fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?

Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao? Đây là câu hỏi then chốt đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước khi tham gia vào thị trường Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ cơ chế áp dụng pháp luật đầu tư tại Việt Nam theo từng tình huống cụ thể và hướng dẫn cách xác định luật ưu tiên khi có xung đột pháp lý.

Khóa học nền tảng Luật Đầu tư – Dành cho sinh viên và người đi làm. Tham gia ngay: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dau-tu?ref=lnpc

Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?

Căn cứ theo nội dung tại Điều 4 Luật Đầu tư năm 2020, việc áp dụng Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được quy định như sau:

Nguyên tắc chung: Hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và các luật có liên quan.

Ưu tiên áp dụng Luật Đầu tư trong một số trường hợp: Trong trường hợp có sự khác biệt giữa Luật Đầu tư và các luật khác được ban hành trước khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực, liên quan đến ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, thì áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư. Đồng thời, tên gọi các ngành, nghề thuộc diện này trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.

Về trình tự, thủ tục và bảo đảm đầu tư: Nếu có sự khác nhau giữa Luật Đầu tư và các luật khác (ban hành trước Luật Đầu tư 2020) về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh hoặc chính sách bảo đảm đầu tư, thì áp dụng theo Luật Đầu tư, trừ một số trường hợp đặc thù sau:

a) Việc đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp áp dụng theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo Luật Đầu tư công;

c) Đối với các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), áp dụng theo Luật PPP;

d) Việc triển khai dự án đầu tư liên quan đến xây dựng, nhà ở, khu đô thị tuân theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản – sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư;

đ) Các quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí được thực hiện theo các luật chuyên ngành như Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;

e) Đối với hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, áp dụng theo Luật Chứng khoán.

Luật ban hành sau Luật Đầu tư có quy định đặc thù: Trường hợp các luật ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực có quy định đặc thù về đầu tư khác với Luật Đầu tư, thì phải nêu rõ nội dung nào áp dụng hoặc không áp dụng Luật Đầu tư, cũng như nội dung nào thực hiện theo luật mới đó.

Thỏa thuận áp dụng pháp luật trong hợp đồng có yếu tố nước ngoài: Đối với hợp đồng có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (theo khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư), các bên có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế, miễn là thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?
Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?

Chính sách về đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo Luật Đầu tư

Theo nội dung quy định tại Điều 5 Luật Đầu tư năm 2020, Nhà nước Việt Nam ban hành các chính sách cụ thể nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, đồng thời thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, hiệu quả và bền vững. Cụ thể như sau:

  1. Quyền tự do đầu tư trong ngành, nghề không bị cấm: Nhà đầu tư được phép thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong mọi ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành, nghề có điều kiện, nhà đầu tư bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.
  2. Quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư: Nhà đầu tư có quyền tự quyết định các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời, được quyền tiếp cận, sử dụng các nguồn lực như vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, đất đai và tài nguyên khác theo quy định pháp luật.
  3. Bảo đảm an ninh – quốc phòng: Hoạt động đầu tư kinh doanh có thể bị đình chỉ, ngừng hoặc chấm dứt nếu gây phương hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
  4. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư: Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập hợp pháp cùng các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
  5. Đối xử bình đẳng và khuyến khích đầu tư: Nhà nước đảm bảo nguyên tắc đối xử công bằng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Đồng thời, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đầu tư kinh doanh và thúc đẩy phát triển bền vững các ngành kinh tế.
  6. Tuân thủ điều ước quốc tế: Việt Nam cam kết tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế về đầu tư mà mình là thành viên, bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư trong quan hệ quốc tế.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết