fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động không thời hạn được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh ngày nay. Hợp đồng lao động giúp người sử dụng lao động và người lao động không phải dành nhiều thời gian cho các thủ tục giấy tờ. Một mặt, nó thể hiện sự tin tưởng vào năng lực và trách nhiệm của người khác trong quá trình làm việc. Mời bạn đọc tham khảo hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong bài viết sau đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!

Tải xuống mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Khi giao kết cần đảm bảo hợp đồng lao động người lao động lưu ý trong hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Thông tin chi tiết về họ tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Thông tin chi tiết về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động (được ghi là hợp đồng lao động không thời hạn hoặc hợp đồng lao động vô thời hạn)
  • Nội dung về mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề trong quá trình làm việc.

Những lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động lao động vô thời hạn

Trong trường hợp người lao động giao kết hợp đồng, rà soát hợp đồng lao động không thời hạn, cần lưu ý một số các vấn đề như sau:

Nguyên tắc giao kết hợp đồng

Do hợp đồng lao động không thời hạn là một loại hợp đồng dân sự do đó hợp đồng lao động này phải đảm bảo nguyên tắc sau:

  • Hợp đồng giao kết đảm bảo tự nguyện giữa các bên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. 
  • Các bên được tự do giao kết hợp đồng lao động vô thời hạn tuy nhiên không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Hợp đồng có thời hạn có thể tự chuyển thành không xác định thời hạn

Người sử dụng lao động và người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhưng hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trước đó trở thành hợp đồng lao động không thời hạn khi: hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới.

Lưu ý: Người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký thêm 01 lần đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 149, Khoản 2 Điều 151 và Khoản 4 Điều 177 của Bộ Luật lao động 2019.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

Khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn không phải người lao động sẽ bắt buộc làm việc cho người sử dụng lao động mãi mãi. Trong trường hợp các bên không muốn hợp tác với nhau nữa thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong trường hợp sau được coi là đúng pháp luật.

  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ Luật lao động 2019
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không thời hạn. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần thông báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn.

Trên đây là một số thông tin về hợp đồng lao động không thời hạn, khi giao kết hợp đồng lao động người lao động và người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý để không vi phạm quy định. 

Câu hỏi thường gặp:

Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải gia hạn hợp đồng không?

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì thời hạn là không xác định do đó không phải ký kết lại hợp đồng nhiều lần.

Hình thức của hợp đồng không xác định thời hạn là gì?

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
Đối với văn bản:
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Đối với lời nói:
Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết