fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bao nhiêu tuổi được làm Thẩm phán?

Thẩm phán giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật, có nhiệm vụ xét xử các vụ án, xét xử các việc thuộc thẩm quyền của mình nhằm thực hiện các nghĩa vụ theo pháp luật. Khác với các công chức khác, nghề thẩm phán có những đặc thù nhất định. Thẩm phán là người áp dụng luật. Trên cơ sở điều tra các tình tiết hợp pháp, khách quan của vụ án, thẩm phán phải áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tội phạm hoặc tranh chấp và bản án đó để lại hậu quả đối với nhân dân, xã hội. Nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cũng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Thẩm phán. Có nhiều người thắc mắc rằng hiện nay thì bao nhiêu tuổi được làm Thẩm phán? Cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này nhé

Tiêu chuẩn để trở thành thẩm phán

Căn cứ Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán như sau:

“Điều 67. Tiêu chuẩn Thẩm phán

  1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
  2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
  3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
  4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
  5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.”
    Như vậy, nếu bạn có đầy đủ được các tiêu chuẩn theo như quy định nêu trên thì bạn hoàn toàn có thể trở thành thẩm phán.
Bao nhiêu tuổi được làm Thẩm phán?

Bao nhiêu tuổi được làm Thẩm phán?

Căn cứ khoản 1, khoản 6 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về điều kiện để được bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp như sau:

“Điều 68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp

Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

Trên thực tế, hầu hết các thẩm phán ngày nay đều bắt đầu làm thư ký tòa án, vì vậy những sinh viên tốt nghiệp luật mong muốn trở thành thẩm phán có thể bắt đầu làm thư ký tòa án.

Phải mất trung bình ít nhất là 10 năm để đạt được làm thẩm phán sơ cấp sau khi trở thành một sinh viên học ngành luật. Điều này bao gồm thời gian theo học đại học (4 năm), thời gian công tác pháp luật (5 năm) và thời gian tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ(1 năm). Đây là thời gian ít nhất để trở thành một thẩm phán sơ cấp. Không có độ tuổi nhất định để trở thành một thẩm phán mà phải dựa theo khả năng hoàn thiện các điều kiện để trở thành một thẩm phán. Độ tuổi mà mỗi người trở thành thẩm phán sẽ là khác nhau.

Muốn trở thành Thẩm phán trung cấp: thời gian trung bình sẽ là 15 năm kể từ khi trở thành một sinh viên trường Luật. Trong đó, phải trở thành một Thẩm Phán sơ cấp (10 năm) và có thời gian công tác dưới chức danh Thẩm Phán sơ cấp (5 năm).

Thẩm Phán cao cấp: thời gian trung bình là 20 năm kể từ khi trở thành một sinh viên trường Luật. Trong đó, phải trở thành một Thẩm Phán trung cấp (15 năm) và có thời gian công tác dưới chức danh Thẩm Phán trung cấp (5 năm).

Thẩm Phán Toà án nhân dân Tối cao: thời gian trung bình là 25 năm kể từ khi trở thành một sinh viên trường Luật. Trong đó phải trở thành một Thẩm Phán cao cấp (20 năm) và có thời gian công tác dưới chức danh Thẩm Phán cao cấp (5 năm).

Các ngạch của Thẩm phán

Mọi hoạt động nghề nghiệp của Thẩm phán được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật. Sự thật, công lý, công bằng và luật pháp là những yếu tố thường xuyên trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày của một thẩm phán.

Căn cứ Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về các ngạch của Thẩm phán như sau:

“Điều 66. Các ngạch Thẩm phán

1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:

a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán cao cấp;

c) Thẩm phán trung cấp;

d) Thẩm phán sơ cấp.

2. Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

6. Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Học viện đào tạo pháp chế ICA về chủ đề: “Bao nhiêu tuổi được làm Thẩm phán?“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp

Có trường hợp nào chưa đủ thời gian công tác mà vẫn được làm thẩm phán không?

Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014  và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 68 thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự.

Làm nghề thẩm phán cần có những kỹ năng gì?

Để làm được thẩm phán cần có những kĩ năng cơ bản sau:
+ Phải là người công bằng, khách quan và trung thực;
+ Phải có sự nhanh nhạy trong nghề nghiệp, khả năng phân tích, tổng hợp cao;
+ Phải có bản lĩnh, tư duy nhạy bén;
+ Phải có khả năng chịu áp lực lớn của công việc;
+ Sở hữu một trí nhớ tốt;
+ Am hiểu nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa…;
+ Chăm chỉ, kiên trì và nhẫn nại;
+ Có năng lực đàm phán và lắng nghe tốt;
+ Có tinh thần trách nhiệm cao.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết