fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định về pháp chế và pháp quyền

Pháp quyền – pháp chế, là hai khái niệm tưởng chừng như tương đồng. Nhiều người cho rằng hai khái niệm này nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong xã hội và buộc mọi chủ thể phải tuân theo pháp luật, từ đó mang lại trật tự cho xã hội. Do đó, về cơ bản giống nhau về bản chất nếu không muốn nói là pháp chế và pháp quyền tương đồng với nhau. Cùng chúng tôi đi tìm hiểu về pháp chế và pháp quyền trong bài viết dưới đây nhé!

Hiểu thế nào là pháp chế và pháp quyền

Pháp chế là gì?

Pháp luật là thiết chế pháp lý được thiết lập trong toàn bộ đời sống xã hội, từ tổ chức đến hoạt động của bộ máy nhà nước, các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt động và hoạt động của mỗi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong đời sống xã hội, pháp luật và công tác pháp chế có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng, quản lý và phát triển đất nước, cụ thể như:

  • Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước quản lý nhân dân bằng pháp luật và theo pháp luật.
  • Nó là công cụ để tạo lập và củng cố trật tự kỷ cương trong xã hội.
  • Pháp luật giúp người dân đảm bảo và bảo vệ lợi ích của nhà nước và của công chúng.
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thúc đẩy kinh tế phát triển.
  • Góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền kỷ cương

Pháp quyền là gì?

Pháp quyền: Là tư tưởng thể hiện quyền lực thống trị của pháp luật trong xã hội có nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự xã hội.

Nói một cách đơn giản, pháp quyền là khi tất cả công dân và tổ chức của một quốc gia, tiểu bang hoặc cộng đồng đều chịu trách nhiệm bình đẳng trước pháp luật.

Từ đó có thể hiểu nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động theo pháp luật, là một hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện sự công bằng, phù hợp với các quyền tự nhiên của con người.

Lịch sử ra đời của pháp chế và pháp quyền

Lịch sử ra đời của pháp chế và pháp quyền

Pháp quyền: Ý tưởng về pháp quyền có lẽ lần đầu tiên được đề cập trong lời nói của Plato. Và khi luật pháp ở trên chính quyền, họ chỉ là nô lệ của luật pháp, và đó là nơi tìm thấy sự cứu rỗi của nhà nước. ”

Lý thuyết pháp quyền được đề cao trong bối cảnh chủ nghĩa toàn trị, sự lạm dụng quyền lực của chính phủ, và đặt ra câu hỏi rằng quyền lực công phải bị giới hạn bởi luật pháp. Nói cách khác, pháp quyền thực chất là sự kiềm chế quyền lực nhà nước, ban đầu là ở cấp trung ương, bằng cách buộc nhà nước phải tôn trọng và tuân theo pháp luật. Việc giới hạn quyền lực này nhằm bảo vệ con người và các quyền tự do dân sự. Vì nhà nước sợ nhất là vi phạm nhân quyền. Như vậy, trong nhà nước pháp quyền, pháp luật bắt nguồn từ luật tự nhiên, tức là quyền sống, quyền tự do… là những quyền tự nhiên mà Tạo hóa ban cho con người và bảo vệ những quyền này của con người bằng cách giới hạn quyền lực

Lịch sử ra đời của pháp quyền

Pháp luật: Khi nói đến “tính hợp pháp”, người ta thường liên tưởng nó với một loại quyền lực cụ thể – văn phòng công tố, một loại quyền lực đặc biệt không có trong lý thuyết chia sẻ quyền lực của các chính trị gia đồng kiểm soát. xuất hiện là bởi vì, trong bối cảnh nước Nga thời hậu cách mạng, chính quyền địa phương luôn có xu hướng thù địch với chính quyền trung ương. Nhà nước kiểu mới xã hội chủ nghĩa, quan hệ sở hữu mới, là sở hữu công, và sự đoàn kết tuyệt đối từ trụ sở chính đến các tỉnh là cần thiết để bảo đảm điều này. Mọi tổ chức, cá nhân của chính quyền trung ương chính quyền địa phương và xã hội. Khi nói đến pháp luật, có thể hiểu đó là một thể thống nhất dựa trên các quy định pháp luật trong toàn xã hội, ràng buộc mọi chủ thể vào các văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền trung ương ban hành.

Quy định chung về pháp chế và pháp quyền

Quy định chung về pháp chế

Pháp chế và luật pháp là hai định nghĩa khác nhau. Pháp luật là những quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội. Pháp luật là nhà nước của xã hội thực thi các quy tắc này trong thực tế. Nội dung hợp phần xác định tính chất, mối quan hệ tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác tham mưu, xây dựng, tuyên truyền, thẩm tra và thi hành pháp luật như Ban pháp chế ở nhiều cơ quan, tổ chức nhà nước khác nhau.

Các nguyên tắc pháp chế được quy định trong Hiến pháp như sau:

  • Pháp luật quy định toàn bộ cơ sở phải rõ ràng, chính xác, minh bạch. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, hình thức hoạt động, cơ cấu của cơ quan nhà nước, công chức, viên chức. Để thực hiện các quy định của pháp luật, bộ máy nhà nước phải đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, v.v. của bộ máy nhà nước và những người điều hành nó rất quan trọng.
  • Cán bộ, công chức nhà nước, cơ quan nhà nước phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Những người trực tiếp thực hiện các chức năng của nhà nước là đội ngũ đại diện cho nhà nước trong quá trình thực thi pháp luật. Đội ngũ này phải tuân thủ các nguyên tắc như rõ ràng, minh bạch, v.v. để thực hiện các chức năng của nhà nước.
  • Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tôn trọng Hiến pháp và pháp luật.
Quy định về pháp chế và pháp quyền

Quy định chung về pháp quyền

Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;

Có hệ thống pháp luật đồng bộ, được thực thi nghiêm minh và thống nhất;

Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ có hiệu quả quyền con người, quyền công dân;

Quyền lực nhà nước thống nhất, phân bổ rõ ràng, phối hợp chặt chẽ, phân cấp, phân quyền và kiểm soát hiệu quả;

Đào tạo nghề, pháp luật và hành chính, tư pháp hiện đại;

Bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, chuyên nghiệp và liêm chính;

Nền quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh, bền vững, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao, định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2045.

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nêu trên, Trung ương yêu cầu các đồng chí phải luôn bám sát, nắm vững Cương lĩnh (hoàn chỉnh, phát triển năm 2011) của Đảng, Hiến pháp năm 2013 và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. nhằm Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta theo một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo nhất định:

Một là, phải kiên định, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

Bảo đảm vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, bản chất giai cấp công nhân, tính dân tộc và của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quán triệt và xử lý kiên quyết các mối quan hệ chủ yếu giữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân; giữa nhà nước, thị trường và xã hội; giữa thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa với tăng cường pháp quyền, bảo đảm kỷ cương xã hội.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị; phải đặt trong tổng thể công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh để thực hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, một dân tộc mạnh mẽ, độc quyền, công bằng, văn minh.

Thứ hai, áp dụng nhất quán nguyên tắc:

Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát có hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện lập pháp, hành pháp, tư pháp và giám sát nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu hỏi thường gặp:

Người làm công tác pháp chế là gì?

Pháp luật là hệ thống pháp luật được thiết lập thông qua đời sống xã hội, từ tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt động và hoạt động của mọi chủ thể pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Người hành nghề luật bao gồm:
Luật sư được tuyển dụng, bổ nhiệm vào cơ quan pháp chế của Bộ, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Luật sư được điều động, tuyển dụng vào các cơ quan pháp luật của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Luật sư được tuyển dụng hoặc chỉ định bởi các cơ quan pháp lý phi kinh doanh công cộng.
Các luật sư được tuyển dụng bởi các tổ chức pháp lý của các doanh nghiệp nhà nước theo hệ thống hợp đồng lao động.

Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế là gì?

Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của cơ quan pháp luật như sau:
Pháp nhân Bộ, cơ quan ngang tỉnh, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp có chức năng:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang tỉnh, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đối với sở, lĩnh vực phụ trách.
Tổ chức thực hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP.
Tổ chức pháp chế doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng:
Tham mưu, tư vấn cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Chủ tịch, Tổng giám đốc và các Giám đốc về các vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết