Sơ đồ bài viết
Đơn giá trên hóa đơn có được ghi số lẻ không? Đây là câu hỏi nhiều kế toán và doanh nghiệp quan tâm khi lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng. Việc ghi đơn giá lẻ (như 12.345,67 đồng) có vi phạm quy định hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành về cách ghi đơn giá trên hóa đơn, từ đó đảm bảo lập hóa đơn đúng chuẩn, tránh sai sót và xử phạt hành chính.
Đơn giá trên hóa đơn có được ghi số lẻ không?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán khi lập hóa đơn cần ghi rõ tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền chưa thuế, thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT và tổng tiền thanh toán đã bao gồm thuế. Trong đó, đơn giá hàng hóa, dịch vụ phải được ghi theo đơn vị tính cụ thể của từng loại hàng hóa.
Cụ thể:
- Đơn vị tính được xác định dựa vào đặc điểm, tính chất của hàng hóa như: kg, g, cái, chiếc, hộp, m2, m3…
- Số lượng hàng hóa được ghi bằng chữ số Ả-rập và căn cứ theo đơn vị tính đã ghi.
- Đơn giá được thể hiện theo đơn vị tính nêu trên. Riêng trường hợp sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn (như với điện, nước, viễn thông…), hóa đơn không bắt buộc phải ghi đơn giá cụ thể.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Công văn số 10117/CTQNA-TTHT năm 2022, Cục Thuế Quảng Nam cũng khẳng định:
Pháp luật không có quy định nào cấm ghi số lẻ trên hóa đơn. Tuy nhiên, việc thể hiện đơn giá trên hóa đơn phải đúng theo đơn vị tính, hiển thị đầy đủ, chính xác và tuân thủ các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Nghị định 174/2016/NĐ-CP về lập hóa đơn và kế toán.
Việc làm tròn số trên hóa đơn phải được thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định 174/2016/NĐ-CP, đồng thời phải đảm bảo hóa đơn hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung bắt buộc theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Việc ghi đơn giá, thành tiền và số liệu kế toán phải thể hiện đúng bản chất giao dịch và tuân thủ nguyên tắc trung thực, chính xác khi lập hóa đơn điện tử.
Như vậy, người bán hoàn toàn có thể ghi đơn giá lẻ (có số thập phân) trên hóa đơn, miễn là nội dung đó phù hợp với đơn vị tính hàng hóa, dịch vụ và đảm bảo chính xác, đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
Định dạng hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?
Định dạng hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Đây là vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo lập hóa đơn đúng quy định khi sử dụng hóa đơn điện tử. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), định dạng hóa đơn điện tử được thiết lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể nhằm đảm bảo khả năng truyền nhận, lưu trữ và hiển thị chính xác thông tin.
Cụ thể, định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ XML – là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống công nghệ thông tin. Một hóa đơn điện tử hợp lệ sẽ bao gồm 2 thành phần chính:
- Thành phần dữ liệu nghiệp vụ: chứa các thông tin chi tiết về hàng hóa, dịch vụ, người bán – người mua.
- Thành phần dữ liệu chữ ký số: đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn của hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn có mã của cơ quan thuế sẽ có thêm thành phần dữ liệu liên quan đến mã xác thực của cơ quan thuế.
Đối với việc kết nối truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế, tổ chức/doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như: kết nối qua kênh MPLS VPN Layer 3, sử dụng phương thức Web Service hoặc Message Queue có mã hóa, và truyền nhận dữ liệu qua giao thức SOAP.
Cuối cùng, hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, chính xác, tránh gây hiểu sai và có thể đọc được trên thiết bị điện tử của người mua.
Việc tuân thủ đúng định dạng và tiêu chuẩn kỹ thuật này là bắt buộc để hóa đơn được coi là hợp lệ theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử ra sao? Đây là vấn đề được nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh quan tâm khi chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới. Căn cứ Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được chia thành hai nhóm đối tượng với chính sách cụ thể như sau:
Nhóm được sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí trong 12 tháng:
Gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ và cá nhân kinh doanh hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo danh mục ban hành kèm Nghị định 118/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác cũng có thể được hưởng chính sách miễn phí nếu có đề nghị từ UBND cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính (trừ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao). Việc cung cấp hóa đơn không thu phí được thực hiện trực tiếp bởi Tổng cục Thuế hoặc thông qua tổ chức được ủy thác.
Nhóm phải trả phí sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử: Bao gồm tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng miễn phí nêu trên. Trong trường hợp này, việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế sẽ thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và phải trả phí theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định quyền lợi của mình và lựa chọn phương thức sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp, đúng quy định pháp luật hiện hành.
Mời bạn xem thêm: