fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán khi có sự thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề thường thắc mắc có phải thông báo cho Bộ Tài chính không? Việc cập nhật kịp thời và đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính pháp lý mà còn tránh bị xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết “Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?” dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về trách nhiệm thông báo, thời hạn thực hiện và các thủ tục cần thiết theo quy định pháp luật kế toán hiện hành.

Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?

Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, việc đảm bảo nhân sự hành nghề đáp ứng đúng tiêu chuẩn pháp luật là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, khi có sự thay đổi về đội ngũ kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.

Theo khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về các nội dung quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm:

  • Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp
  • Tên, địa chỉ trụ sở chính
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
  • Tỷ lệ vốn góp của các thành viên
  • Việc tạm ngừng, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể doanh nghiệp

Do đó, nếu có sự thay đổi về kế toán viên hành nghề (thêm mới, nghỉ việc, chuyển công tác hoặc thay thế người hành nghề khác), doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản đến Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.

Mục đích và ý nghĩa của quy định

Quy định này nhằm:

  • Đảm bảo tính hợp pháp của doanh nghiệp kế toán khi cung cấp dịch vụ
  • Giúp Bộ Tài chính quản lý chặt chẽ đội ngũ hành nghề và đánh giá năng lực nhân sự trong doanh nghiệp
  • Tránh rủi ro pháp lý và hành chính khi doanh nghiệp có hoạt động nhưng không còn đủ điều kiện hành nghề hợp pháp

Nếu doanh nghiệp không thực hiện thông báo đúng thời hạn, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán.

Hình thức và nội dung thông báo

Thông báo cần lập bằng văn bản, có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính. Nội dung văn bản nên bao gồm:

  • Thông tin về doanh nghiệp (tên, mã số thuế, địa chỉ)
  • Nội dung thay đổi (danh sách kế toán viên hành nghề mới, lý do thay đổi)
  • Bản danh sách kế toán viên hành nghề hiện tại sau thay đổi (kèm chứng chỉ hành nghề, mã số đăng ký, thời hạn…)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản trong vòng 10 ngày kể từ khi có thay đổi về danh sách kế toán viên hành nghề. Đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc giúp đảm bảo doanh nghiệp luôn trong tình trạng đủ điều kiện hành nghề theo Luật Kế toán, đồng thời góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và minh bạch trong hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam.

Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?
Thay đổi danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?

Những ai không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán?

Hành nghề dịch vụ kế toán là hoạt động chuyên môn có điều kiện, đòi hỏi người hành nghề phải đảm bảo uy tín, đạo đức và tuân thủ pháp luật nghiêm ngặt. Do đó, không phải ai có chứng chỉ kế toán viên hoặc kiểm toán viên đều được phép hành nghề dịch vụ kế toán. Luật Kế toán 2015 đã quy định rõ các trường hợp không được đăng ký hành nghề để đảm bảo chất lượng dịch vụ và uy tín của nghề nghiệp.

Các trường hợp không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

Theo Điều 58 Luật Kế toán 2015, những đối tượng sau đây không đủ điều kiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, dù có thể đang sở hữu chứng chỉ kế toán viên hoặc kiểm toán viên:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; lực lượng Công an nhân dân
    Đây là những đối tượng đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bị giới hạn về quyền hành nghề dịch vụ tư nhân để đảm bảo tính khách quan, phòng ngừa xung đột lợi ích trong hoạt động tài chính – kế toán.
  2. Người đang bị xử lý pháp lý hoặc có tiền án chưa được xóa án tích
    Gồm:
    • Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
    • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    • Người đã bị kết án các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán, nhưng chưa được xóa án tích
  3. Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đặc biệt
    Bao gồm các biện pháp như:
    • Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
    • Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
    • Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      Những người trong diện này được coi là chưa đủ tư cách đạo đức và pháp lý để hành nghề dịch vụ kế toán một cách độc lập và tin cậy.
  4. Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và chưa được xóa án tích
    Những hành vi phạm pháp nghiêm trọng về tài chính, dù không liên quan trực tiếp đến kế toán, vẫn đủ để làm mất uy tín nghề nghiệp và bị cấm đăng ký hành nghề cho đến khi được xóa án tích.
  5. Người đang trong thời gian bị xử phạt vi phạm hành chính về tài chính – kế toán – kiểm toán
    • Nếu bị phạt cảnh cáo, phải chờ đủ 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong mới được đăng ký hành nghề
    • Nếu bị xử phạt hành chính khác, phải chờ đủ 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
  6. Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán
    Trong thời gian bị đình chỉ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, người đó không được đăng ký hành nghề, dù trước đó đã được cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hành nghề.

Người muốn đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cần không chỉ có trình độ chuyên môn và chứng chỉ hành nghề mà còn phải đáp ứng các điều kiện về nhân thân, đạo đức, pháp lý. Việc xác định rõ các trường hợp không được phép đăng ký hành nghề là bước quan trọng nhằm xây dựng một đội ngũ kế toán viên hành nghề chuyên nghiệp, đáng tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết