fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu thông báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT

Bạn đang tìm hiểu mẫu thông báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho người nộp thuế (NNT)? Đây là biểu mẫu quan trọng do cơ quan thuế ban hành nhằm thông báo cụ thể các khoản thuế, tiền phạt còn tồn đọng mà NNT cần thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về mẫu biểu mới nhất năm 2025, hướng dẫn cách tra cứu, cách sử dụng và những lưu ý cần thiết khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế. Cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA khám phá ngay để tránh những sai sót không đáng có!

Tham khảo khóa học về hợp đồng, văn bản pháp lý: https://study.phapche.edu.vn/huong-dan-ra-soat-hop-dong-phap-ly?ref=lnpc

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?

Căn cứ theo nội dung tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, pháp luật quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quản lý thuế, nhằm bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong thực thi nghĩa vụ thuế.

Theo đó, nghiêm cấm hành vi thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế nhằm thực hiện hành vi chuyển giá, trốn thuế.

Cấm gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế trong quá trình thực hiện thủ tục thuế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Hành vi lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế cũng bị cấm hoàn toàn.

Không được cố tình không kê khai thuế hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác, không kịp thời về số tiền thuế phải nộp theo quy định.

Cấm cản trở công chức quản lý thuế trong việc thi hành công vụ, gây khó khăn hoặc làm gián đoạn hoạt động quản lý thuế của cơ quan chức năng.

Nghiêm cấm hành vi sử dụng mã số thuế của người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình trái với quy định.

Hành vi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng không xuất hóa đơn theo quy định, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn và cũng thuộc nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế.

Cuối cùng, pháp luật cũng nghiêm cấm việc làm sai lệch thông tin, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép hoặc phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế, gây ảnh hưởng đến an toàn dữ liệu và hiệu quả quản lý thuế điện tử.

Tải xuống mẫu thông báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT

Mẫu thông báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT
Mẫu thông báo xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT

Quy định về xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp cho NNT

Việc xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp là một thủ tục hành chính quan trọng trong lĩnh vực quản lý thuế, nhằm giúp người nộp thuế có cơ sở pháp lý rõ ràng về nghĩa vụ tài chính còn tồn đọng với ngân sách nhà nước. Đây là căn cứ để thực hiện các thủ tục hoàn thuế, quyết toán thuế, hoặc phục vụ mục đích giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thực hiện thủ tục tại các cơ quan có liên quan.

Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn phải nộp. Để thực hiện thủ tục này, người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế sẽ căn cứ trên dữ liệu quản lý thuế, đối chiếu với nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của người nộp thuế để thực hiện việc xác nhận chính xác.

Mẫu văn bản xác nhận số thuế, tiền phạt còn phải nộp được quy định cụ thể tại Phụ lục IV ban hành kèm theo nội dung Thông tư 80/2021/TT-BTC. Trong mẫu xác nhận, cơ quan thuế sẽ thể hiện rõ thông tin về người nộp thuế, kỳ tính thuế, các khoản thuế còn nợ (nếu có), số tiền phạt, tiền chậm nộp và tổng số tiền phải nộp tính đến thời điểm xác nhận.

Thông tin trong văn bản xác nhận có giá trị pháp lý, được sử dụng để chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong các hồ sơ, thủ tục hành chính có liên quan. Trong trường hợp không còn nghĩa vụ nộp thuế, văn bản xác nhận sẽ ghi rõ nội dung này để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện xác nhận trong thời hạn quy định kể từ ngày tiếp nhận đề nghị hợp lệ của người nộp thuế.

Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho ai?

Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp mã số thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến cơ quan thuế. Cụ thể, người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho các cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

Việc cung cấp mã số thuế nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý thuế, giúp xác định chính xác nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế đối với ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ thông tin trong các giao dịch hành chính có yếu tố thuế.

Ngoài ra, người nộp thuế cũng phải sử dụng mã số thuế trong các hoạt động như: khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, đăng ký tờ khai hải quan, mở tài khoản ngân hàng, lập hóa đơn, chứng từ và các giao dịch tài chính khác. Đây là yêu cầu mang tính bắt buộc nhằm bảo đảm mọi nghĩa vụ thuế được quản lý chặt chẽ, chính xác, đồng bộ và thuận lợi cho việc tra cứu, đối chiếu thông tin khi cần thiết.

Việc cung cấp mã số thuế đúng quy định là một trong những nội dung quan trọng trong nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần xây dựng hệ thống quản lý thuế hiện đại, minh bạch và hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết