Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm kiếm câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật Hình sự phần 1 để ôn tập và kiểm tra kiến thức? Bài viết này tổng hợp các nhận định đúng sai có kèm đáp án và giải thích chi tiết, giúp bạn nắm vững các nguyên tắc, quy định pháp luật về tội phạm, hình phạt và trách nhiệm hình sự. Phù hợp cho sinh viên, học viên ôn thi và nâng cao hiểu biết chuyên sâu. Cùng khám phá ngay!
Link đăng ký bài giảng môn học Luật hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hình sự phần 1
1. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lí.
2. Người phạm tội luôn phải chịu hình phạt trên thực tế.
=> Nhận định này Sai. Trong thực tế vẫn có trường hợp người phạm tội không phải chịu hình phạt. Đó là những trường hợp có tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
3. Đồng phạm phức tạp là phạm tội (phạm tội) có tổ chức?
=> Nhận định này Sai. Vì hai khái niệm này không đồng nhất, đồng phạm phức tạp là khái niệm rộng hơn một tội có tổ chức.
4. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 6 Bộ luật Hình sự.
5. Người được hưởng quyền miễn trừ về ngoại giao hoặc quyền ưu đãi miễn trừ về lãnh sự nếu phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Theo Điều 5, sẽ giải quyết theo con đường ngoại giao, nhưng không có nghĩa là không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam.
6. Người bị toà án tuyên phạt 5 năm tù là người phạm tội thuộc loại tội nghiêm trọng.
=> Nhận định này Sai. Có thể là tội rất nghiêm trọng, nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo Điều 46 thì sẽ được hưởng hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật (Điều 47).
7. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực trở lại (hiệu lực hồi tố)
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015. Bộ luật Hình sự Việt Nam không có hiệu lực hồi tố trong trường hợp việc áp dụng không có lợi cho người bị áp dụng. Ngược lại, trong trường hợp áp dụng mà có lợi cho họ thì Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực hồi tố.
8. Phòng vệ quá muộn là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, phòng vệ quá muộn là trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người tấn công sau khi sự tấn công của người này đã kết thúc. Sự gây thiệt hại này không đạt mục đích ngăn chặn sự tấn công nguy hiểm cho xã hội cho nên không được Bộ luật Hình sự nước ta thừa nhận là phòng vệ mà là tội phạm bình thường. Còn vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp một người có đủ cơ sở pháp lý để phòng vệ, nhưng đã sử dụng phương pháp thủ đoạn phòng vệ quá mức cần thiết, gây thiệt hại cho người tấn công một cách quá đáng trong trường hợp này người phòng vệ phải chịu trách nhiệm hình sự những được giảm nhẹ đặc biệt.
9. Phòng vệ quá sớm là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?
=> Nhận định này Sai. Vì phòng vệ quá sớm khi chưa có sự tấn công nguy hiểm hoặc sự tấn công chưa có nguy cơ xãy ra ngay tức khắc mà 1 người đã gây thiệt hại cho người khác, bởi họ cho rằng người này sẽ tấn công mình. Trong trường hợp này chưa đủ cơ sở làm phát sinh quyền phòng vệ nếu không được thừa nhận phòng vệ chính đáng.
10. Hành vi giúp sức về tinh thần chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi được thực hiện trong thực tế.
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giúp sức về tinh thần thực chất là những tác động tâm lý dưới dạng các lời hứa hoặc sự góp ý về phương pháp thủ đoạn thực hiện tội phạm vốn là các tác động tâm lý cho nê sự giúp đỡ về tinh thần đã có hiệu quả ngay trong việc tăng thêm phần quyết tâm thực hiện tội phạm. Chính vì vậy, không cần đợi đến lúc sự giúp sức về tinh thần đước thực hiện thì nó mới bộc lộ hết bản chất nguy hiểm.
11. Người thực hành không bao giờ thực hiện tội phạm thông qua hành vi của người khác?
=> Nhận định này Sai. Vì có 2 loại người thức hành (tự mình và không tự mình)
12. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là phạn 1 tội ít nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì tội ít nghiêm trọng theo khoản 3 Điều 8 là những tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ 3 năm trở xuống, còn phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng là thuật ngữ có nội dung so sánh. Trường hợp phạm tội cụ thể với 1 tội danh so với các trường hợp thông thường mà tội danh này thể hiện ra bên ngoài. Thực ttế là đối với hành vi phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, luật vẫm quy định hình phạt rất nặng (K2 các Điều 86, 87, 88 )
13. Thực hiện nhiều tội phạm là phạm nhiều tội:
=> Nhận định này Sai. Vì thực hiện nhiều tội phạm là thuật ngữ bao hàm cả 2 trường hợp:
– Phạn nhiều tội Đ50 Bộ luật Hình sự 1999
– Có nhiều bản án Đ51 Bộ luật Hình sự 1999
14. Các biện pháp tư pháp phải được áp dung kèm theo hình phạt chính?
=> Nhận định này Sai. Vì trong các biện pháp được quy định tại các Đ 41,44,61 và 70 Bộ luật Hình sự 99 có nhiều biện pháp được áp dung độc lập như: bắt buộc chữa bệnh được áp dung đối với người sau khi phạm tội chưa xét xử mà bị mắc bệnh tâm thần thì các biện pháp này được áp dung trước khi xét xử đưa vào trường giáo dưỡng có thể thay cho hình phạt chính.
15. Người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng bức về tinh thần không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì người có hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp bị cưỡng chế về tinh thần bị coi là có lỗi bởi vì không phải Mọi trường hợp cưỡng chế về tinh thần đều loại trừ khả năng ý chí do vậy vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vì còn khả năng ý chí.
16. Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 80 Bộ luật Hình sự là do tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội?
=> Nhận định này Sai. Vì tự ý nữa chừng chấm dứt hành vi phạm tội (viết tắt phạm tội) Đ19 là không chủ định thực hiện tội phạm do vậy họ không có hành vi chuẩn bị phạm tội hơn nữa K3 Đ80 (tyội ZĐ) không đòi hỏi người phạm tội hoàn toàn tự giác( tác là không có sự cản trở của nguyên nhân khách quan) Đây là chính sách đối với những người HĐ ZĐ, rõ ràng bản chất của việc miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp này hoàn toàn khác với trường hợp Đ19.
17. Không chấp hành mệnh lệnh của người thi hành công vu là phạm tội chống người thi hành công vụ?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Đ257 Bộ luật Hình sự thì chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực đe doạ, tức là tội phạm được thực hiện = hành động. Do vậy trường hợp được nêu là không hành động nên không phải phạm tội này.
18. Bàn bạc thoả thuận trước là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì theo Bộ luật Hình sự Việt Nam có 2 hình thức đồng phạm dựa vào dấu hiệu chủ quan, đồng phạm được phân chia:
– Đồng phạm có thông mưu trước.
– Đồng phạm không có thông mưu trước.
Trong hình thức đồng phạm có thông mưu trước có sự bàn bạc thoả thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm giữa những người cùng phạm tội còn trong đồng phạm không có thông mưu trước thìn không có dấu hiệu này hoặc có nhưng không đáng kể.
19. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp giết người có sử dụng nhưng công cụ nguy hiểm như súng, lựu đạn.
=> Nhận định này Sai. Vì bản thân phương tiện phạm tội chưa thể hiện p pháp phạm tội nếu đặt nó trong địa điểm hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ: nếu dùng súng, lựu đạn chỉ để giết 1 người đang ở nơi hẻo lánh thì không thuộc trường hợp giết người phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.
20. Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi đều cấu thành tội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì có những trường hợp giao cấu với người dưới 16 tuổi lại không cấu thành tội quy định tại Đ115 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: Nếu người đã thành niên giao cấu với người dưới 13 tuổi thì cấu thành tội hiếp dâm. Nếu nam giới dưới 14 tuổi giao cấu với người nữ giới dưới 16 tuổi cũng không cấu thành tội này(vì họ không có lỗi).
21. Án treo không được áp dung cho trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp tội đã phạm là tội nghiêm trọng mà mức án đã tuyên đối với họ không quá 3 năm và các Điều kiện khác về án treo đêu thoả mãn (theo Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam) thì họ được hưởng án treo. Ví dụ: Án treo vẫn có thể áp dung đối với người phạm tội gây mất TTCC (K2 Đ245 Bộ luật Hình sự Việt Nam có khung hình phạt từ 2 đến 7 năm: tội nghiêm trọng khi thoả mãn các Điều kiện của án treo quy định tại Đ60 Bộ luật Hình sự Việt Nam).
22. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=> Nhận định này Sai. Vì luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm PL do nhà nước ban hành, xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định những hình phạt được áp dung đối với người có hành vi nguy hiềm cho xã hội.
23. Người chuẩn bị phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ phải chịu trách nhiệm hình sự trong Mọi trường hợp?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bin phạm tội chiếm đoạt chất phóng xạ thuộc K1 Đ236 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất khung hình phạt là 07 năm tù.
24. Hành vi chuẩn bị phạm tội chữa mại dâm luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người phạm tội chứa mại dâm thuộc K1 Đ254 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
25. Người có hành vi giúp sức ở dạng “hứa hẹn trước” phải chịu trách nhiệm hình sự ngay cả khi lời hứa đó không đước thức hiện?
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật hình sự không đòi hỏi lời hứa hẹn trước của người giúp sức phải được thức hiện, bởi lẻ chính lời hứa hẹn của người giúp sức đã cũng cố ý định phạm tội, cũng cố quyết tâm phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm.
26. Không phải Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội hiếp dâm đểu phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Đúng. Vì căn cứ K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam về tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt biệt nghiêm trọng và căn cứ vào K1 Đ17 Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội thì: Nếu người chuẩn bị phạm tội hiếp dâm thuộc K1 Đ111 BKHS Việt Nam thì không phải chịu trách nhiệm hình sự vì đây là tội nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù.
27. Không phải Mọi tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội đều phải được cân nhắc đến khi quy định hình phạt?
=> Nhận định này Đúng. Vì khi quy định hình phạt hội đồng xét xử cần chú ý đến 1 số đặc điểm nhân thân của người phạm tội có ảnh hưởng đến tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng như khả năng cải tạo giáo dục của người đó.
Ví dụ: như các đặc điểm mang tính chất pháp lý: tái phạm, tái phạm nguy hiểm, tiền án, tiền sự.
28. Tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng khác nhau ở chổ hình phạt tù cụ thể Đ8 là đưới 3 năm và trên 3 năm?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ vài K3 Đ8 Bộ luật Hình sự Việt Nam việc phân biệt tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy mà luật hình sự đã quy định chứ không dựa vào hình phạt cụ thể đã tuyên. Ví dụ: Hội đồng xét xử tuyên án phạt 2 năm tù đối với A vì đã phạm tội thuộc K1 Đ202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Như vậy A đã phạm 1 tội nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 6 năm tù).
29. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và ghi rõ tại khoản 1 Điều 8?
=> Nhận định này Sai. Vì đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người đó thực hiện 1 tội phạm. Còn những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự Việt Nam là những khách thể được luật hình sự bảo vệ.
30. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản PL do cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xcá định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. Đạo luật hình sự có thể là pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 2/10/1970 hoặc là những sắc luật như sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 hoặc sắc lệnh số 150/ SL ngày 12/4/1953 trừng trị bọn địa chủ cường hào ngoan cố hoặc là 1 Bộ luật Hình sự Việt Nam hoàn chỉnh.
Bộ luật Hình sự Việt Nam chỉ là 1 hình thức cụ thể của đạo luật hình sự và là hình thức hoàn thiện nhất. Như vậy khái niệm đạo luật hình sự rộng hơn khái niệm Bộ luật Hình sự Việt Nam.
Mời bạn xem thêm: