Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm kiếm câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật Hình sự phần 2 để ôn tập và kiểm tra kiến thức? Bài viết này tổng hợp các nhận định đúng sai có kèm đáp án và giải thích chi tiết, giúp bạn nắm vững quy định pháp luật về các tội phạm cụ thể, hình phạt và các nguyên tắc áp dụng trong Luật Hình sự. Phù hợp cho sinh viên, học viên ôn thi và nghiên cứu chuyên sâu. Cùng khám phá ngay!
Link đăng ký bài giảng môn học Luật hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật hình sự phần 2
31. Việc phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp trong khi áp dung luật hình sự chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà không có ý nghĩa đối với việc định tội?
=> Nhận định này Sai. Vì khi áp dung luật hình sự lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp không phải chỉ có ý nghĩa đối với việc quy định hình phạt mà còn có ý nghĩa đối với việc định tội. Ví dụ:Tội bức tử(Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam) nếu người phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp làm nạn nhân xử tự sát thì xử theo Đ100 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp đối với hậu quả làm nạn nhân chết thì sẽ bị xử lý theo Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
32. Khi áp dung luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tôi đó là tội có cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Sai. Vì trong Mọi trường hợp khi áp dung luật hình sự đều phải xác định hậu quả của hành vi người phạm tội để định tội hoặc định hình phạt, chứ không phải cấu thành tội phạm vật chất mới xác định hậu quả của tội phạm.
33. Cơ sở duy nhất của việc quy định độ tuổi của Điều 12 Bộ luật Hình sự Việt Nam: độ tuổi là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài cơ sở độ tuổi quy định tại Đ12 Bộ luật Hình sự Việt Nam là Điều kiện để có năng lực trách nhiệm hình sự còn có các cơ sở sau:
– Về chính sách hình sự: chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước ta đối với người chưa thành niên.
– Yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong từng thời điềm giai đoạn nhất định.
34. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. vì người bị mắc bệnh tâm thần ở dạng nhẹ mà năng lực nhận thức vẫn còn và họ có khả năng Điều khiển hành vi của họ, tuy khả năng nhận thức và khả năng Điều khiển hành vi bị hạn chế, nếu có hành vi phạm tội thì vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, tình tiết bị hạn chế khả năng Điều khiển hành vi là một tình tiết giảm nhẹ được quy định ở điểm n khoản 1 Đ46 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
35. Hành vi vi phạm các quy định an toàn giao thông vận tải chỉ cấu thành tội theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam khi hành vi đó gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ khoản 4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì có những hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì cấu thành tội phạm theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Ví dụ: người bẻ ghi đường sắt đã không thực hiện nhiệm vụ của mình (do ngủ gật) song có người phát hiện và bẻ ghi để 2 đoàn tàu không đâm vào nhau. Trong trường hợp này mặc dù chưa có hậu quả (tai nạn) xảy ra nhưng người bẻ ghi vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo K4 Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
36. Nếu người đưa hối lộ chủ động khái báo thì họ được coi là không có lỗi?
=> Nhận định này Sai. Vì căn cứ đoạn 2 khoản 6 Điều 289 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì vẫn bị coi là có tội, nhưng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
37. Tình tiết hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp 1 người tất cả đều đồng phạm hiếp dâm?
=> Nhận định này Sai. Vì hiếp dâm có tổ chức và tình tiết nhiều người hiếp dâm 1 người không phải là đồng phạm hiếp dâm.
Hiếp dâm có tổ chức là trương hợp đông phạm hiếp dâm ở hình thức có tổ chức tức là có sự cấu kết chặt chẻ giữa những người phạm tội, ở trương hợp này không phải là buộc tất cả những tên phạm tội đêu phải thực hiện hành vi giao cấu với 1 hoặc nhiều nạn nhân mà chủ thể của trường hợp này có thể là nữ giới với vai trò là người tổ chức giúp sức, xúi giục.
Nhiều người hiếp 1 người cũng là trương hợp đồng phạm hiếp dâm nhưng chưa đến mức đồng bọn có tổ chức, ở trường hợp này tất cả những tên phạm tội đều có hành vi thực hiện giao cấu với cùng 1 nạn nhân và chủ thể trong trường hợp này chỉ có thể là nam giới.
38. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=> Nhận định này Sai. Vì khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể bị 1 loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại và sự xâm hại này thể hiệh được bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. ví dụ: hành vi giết người gây thiệt hại cho nhiều quan hệ xã hội như quan hệ giữa nạn nhân với gia đình, giữa nạn nhân với cơ quan nơi người đó làm việc, quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ của người đó. Trong tội giết người quy định tại Đ3 Bộ luật Hình sự Việt Nam khách thể trực tiếp chính là quyền sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
39. Người giúp sức ở dạng « hứa hẹn trước » chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp họ đã thực hiện lời hứa hẹn đó?
=> Nhận định này Sai. Vì người giúp sức ở dạng hứa hẹn trước mặc dù họ chưa thực hiện lời hứa hẹn trước nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự bởi lẽ lời hứa hẹn trước đó đã làm cho người phạm tội vững tâm về tư tưởng để họ thực hiện tội phạm. VD: A hứa với C tới giờ hẹn sẽ đi xe tới chở tài sản mà C trộm cắp được nhưng đến giờ hẹn A không đến mà C đã thực hiện xong hành vi của mình thì A vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
40. Hành vi tấn công – cơ sở của phòng vệ chính đáng luôn là một tội phạm?
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi tấn công là cơ sở của phòng vệ chính đáng phải có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm, nhưng luật hình sự không bắt buộc phải như vậy. bởi thực tế có những hành vi nguy hiểm cho xã hội không phải là tội phạm. VD: Hành vi người điên dùng dao tấn công người khác là cơ sở của phòng vệ chính đáng và hành vi này không phải là hành vi của tội phạm.
41. Người không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì trong trường hợp họ tuy không thấy trước hậu quả cho xã hội của hành vi của mình nhưng họ buộc phải thấy trước hậu quả đó. Đây là trường hợp phạm tội với lỗi vô ý cẩu thả. VD: Y tá do cẩu thả đã phát thuốc nhằm cho bệnh nhân uống. Trong trường hợp người y tá tuy không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng với nghề y tá buộc họ phải thấy trước và có dấu hiệu chuyên môn để thấy trước là bệnh nhân uống nhằm thuốc sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm. Người y tá phải chịu trách nhiệm hình sự với vô ý cẩu thả.
42. Người say rượu phạm tội luôn phải chịu trách nhiệm hình sự?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người say rượu bệnh lý « người phạm tội bị mắc 1 chứng bệnh vì liên quan đến bệnh nên chỉ uống rượu một lượng rượu rất nhỏ cũng có thể vẫn đến năng lực, nhận thức và năng lực Điều khiển hành vi của con người hoàn toàn bị loại trừ » thì họ không có lỗi với tình trạng say rượu của mình, do vậy cũng không được coi là không có lỗi với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện trong tình trạng say rượu.
43. Bộ luật Hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với các trường hợp người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì nếu người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam mà họ không thực hiện các tội quy định ở chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các hiệp ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận theo K2 Đ6 Bộ luật Hình sự Việt Nam và các tội trong chương 24 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
44. Trong mọi trường hợp người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam Điều phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trong những trường hợp họ được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi miễn trừ lãnh sự.
45. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm khi hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể?
=> Nhận định này Sai. Vì có hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không bị coi là tội phạm mặc hành vi đó gây ra những thiệt hại đáng kể.
Ví dụ: Người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết.
46. Hình thức thứ hai của lỗi cố ý là cố ý gián tiếp; trường hợp này người phạm tội không trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội?
=> Nhận định này Sai. Vì lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp là căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm và đối với hậu quả hoàn toàn không phải căn cứ vào việc người đó trực tiếp gây ra hậu quả để xác định lỗi của một người. Sự phân biệt 2 loại cố ý trực tiếp và gián tiếp dựa trên cơ sở Mối quan hệ giữa 2 yếu tố ý chí và lý trí. Từ 2 yếu tố tâm lý khác nhau của can phạm đối với hành vi nguy hiểm của mình cũng như khả năng thấy trước và khuynh hướng ý chí đối với hậu quả mong muốn có xảy ra hay không.
47. Gây thiệt hại trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không thể chịu trách nhiệm hình sự vì họ bị uy hiếp về tinh thần?
=> Nhận định này Sai. Vì cưỡng bức về thân thể là trường hợp dùng sức mạnh bạo lực vật chất tác động lên cơ thể khiến người này không thể hoạt động theo ý muốn của mình được. Như vậy trường hợp bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, không phải vì họ uy hiếp về tinh thần mà vì biểu hiện nguy hại họ không phải là hành vi phạm tội.
48. Đạo luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam có đối tượng Điều chỉnh và phương pháp Điều chỉnh riêng?
=> Nhận định này Sai. Vì đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền luật tối cao của Nhà nước ban hành quy định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nguyên tắc chung của luật hình sự Việt Nam. luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nước bao gồm hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành, quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định những hình phạt đối với tội phạm ấy.
49. Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người là trường hợp phạm tội phải có hậu quả nhiều người chết, kẻ phạm tội mới bị xử lý theo điểm 1 K1 Đ93 Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=> Nhận định này Sai. Vì Luật hình sự không đòi hỏi giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người có hậu quả nhiều người chết. VD: A thù tức C định giết C, A đã ném lựu đạn vào nhà C trong lúc C và vợ con đang ăn cơm lựu đạn không nổ C và Mọi người không chết nhưng A vẫn bị xử lý về trường hợp giết người = phương pháp có khả năng làm chết nhiều người « Điểm 1 K1 Đ 93 Bộ luật Hình sự Việt Nam.
50. Không phải mọi hành vi không hành động phạm tội Điều cấu thành tội phạm vật chất?
=> Nhận định này Đúng. Vì không hành động phạm tội có thể cấu thành tội phạm vật chất hoặc ở cấu thành tội phạm hình thức.
VD: Không tố giác tội phạm « Điều 134 Bộ luật Hình sự Việt Nam » là cấu thành tội phạm hình thức.
51. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm được thực hiện.
=> Nhận định này Sai. Khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã hội (quan hệ dân sự, quan hệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ Điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm, hay còn gọi là quan hệ pháp luật hình sự.
52. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng Điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa NN và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là các quan hệ xã hội được quốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm. Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trở thành khách thể của tội phạm.
53. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt quan hệ pháp luật hình sự.
=> Nhận định này Sai. Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi phạm tội đều không bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại (hoặc đại diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quy định Điều luật này quy định. Vì thế, bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PL hình sự đối với một số tội danh do luật định mà thôi.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLHS 2015.
54. Trong mọi trường hợp một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có một giai đoạn được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
55. Căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 Bộ luật Hình sự là mức hình phạt do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này. Nói cách khác, căn cứ phân loại tội phạm phải dựa trên mức cao nhất của khung hình phạt (do Điều luật quy định), còn mức hình phạt do Tòa án áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án, không phải căn cứ phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015
56. Trong một tội danh bắt buộc phải có 3 loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, tăng nặng và giảm nhẹ.
=> Nhận định này Sai. Trong một tội danh không bắt buộc có đủ 3 loại CTTP. Ví dụ: Điều 173 quy định về tội trộm cắp tài sản. Theo đó, Khoản 1 là cấu thành tội phạm cơ bản, Khoản 2 và Khoản 3 là cấu thành tội phạm tăng nặng, Khoản 5 là hình phạt bổ sung. Điều luật này không quy định về cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
57. Tội phạm có cấu thành vật chất là một tội phạm mà trên thực tế đã gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
=> Nhận định này Sai. Để xác đinh một tội phạm có cấu thành vật chất là phải dựa vào mặt khách quan của tội phạm do luật định, tức là hậu quả của tội phạm được quy định cụ thể trong Điều luật, không dựa vào hậu quả đã xảy ra trên thực tế.
58. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ Điều chỉnh.
=> Nhận định này Sai. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Còn quan hệ xã hội được luật hình sự Điều chỉnh là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm, đây là quan hệ pháp luật hình sự.
59. Đối tượng tác động của một tội phạm luôn là đối tượng vật chất cụ thể.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người (VD: hành vi giết người), đối tượng vật chất (VD: trộm cắp tài sản) hoặc hoạt động bình thường của con người (VD: đưa hối lộ).
60. Mọi tội phạm suy cho cùng đều là xâm phạm đến khách thể chung.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ khỏi xự xâm phạm của tội phạm. Bất kể tội phạm nào khi được thực hiện đều đã xâm phạm đến các mối quan hệ đó. Vì vậy, suy cho cùng đều xâm phạm đến một khách thể chung là các quan hệ xã hội được pháp luật Hình sự bảo vệ.
Mời bạn xem thêm: