Sơ đồ bài viết
Tội giết người quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội danh nghiêm trọng nhất, xâm phạm trực tiếp đến quyền sống của con người. Theo quy định của pháp luật, tội giết người có nhiều khung hình phạt khác nhau, tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các yếu tố cấu thành, mức xử phạt và những quy định quan trọng liên quan đến tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Tội giết người quy định tại Bộ luật hình sự 2015
Giết người là gì?
Giết người là hành vi cố ý gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện.
Tội giết người là tội danh được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
Dấu hiệu pháp lý của tội giết người
Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách trái pháp luật. Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội này có những dấu hiệu pháp lý sau:
1. Mặt khách quan
- Hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi có khả năng trực tiếp hoặc gián tiếp tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể dưới nhiều hình thức như dùng vũ lực (đâm, bắn, đánh, đầu độc…) hoặc không dùng vũ lực (bỏ đói, không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm…).
- Hậu quả: Hậu quả chết người phải xảy ra. Tuy nhiên, ngay cả khi chưa xảy ra hậu quả nhưng hành vi có tính chất đặc biệt nguy hiểm thì vẫn có thể bị xử lý về tội giết người ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi phạm tội phải dẫn đến cái chết của nạn nhân. Nếu không có mối quan hệ nhân quả, có thể xem xét tội danh khác như cố ý gây thương tích dẫn đến chết người.
2. Khách thể
- Quyền sống của con người là khách thể bị xâm phạm. Đây là quyền tối cao và được pháp luật bảo vệ chặt chẽ.
3. Mặt chủ quan
- Lỗi: Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi tước đoạt mạng sống của nạn nhân. Lỗi này có thể là cố ý trực tiếp (nhận thức rõ hành vi sẽ gây chết người và mong muốn hậu quả xảy ra) hoặc cố ý gián tiếp (nhận thức được hậu quả có thể xảy ra nhưng thả nổi, chấp nhận hậu quả).
4. Chủ thể
- Là người từ đủ 14 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
- Trường hợp người phạm tội mất năng lực hành vi dân sự tại thời điểm phạm tội thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Những trường hợp phạm tội cụ thể của tội giết người
Tội giết người được phân loại theo nhiều tình huống khác nhau, tùy thuộc vào động cơ, cách thức thực hiện và hậu quả. Dưới đây là các trường hợp phạm tội cụ thể theo quy định pháp luật:
1. Giết người thuộc trường hợp cơ bản (Khoản 1 Điều 123 BLHS 2015)
- Đây là trường hợp giết người nhưng không có các tình tiết tăng nặng đặc biệt.
- Ví dụ: Một người dùng dao đâm chết người khác do mâu thuẫn cá nhân nhưng không có yếu tố như giết nhiều người, giết trẻ em, thuê giết người…
2. Giết người có tình tiết tăng nặng (Khoản 1 Điều 123 BLHS 2015)
Các hành vi giết người thuộc các trường hợp sau sẽ bị áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn:
- Giết 2 người trở lên: Ví dụ, một người dùng súng bắn chết nhiều người trong một vụ án.
- Giết phụ nữ đang mang thai mà biết rõ điều đó: Ví dụ, một người cố ý sát hại vợ mình khi biết vợ đang mang thai.
- Giết người dưới 16 tuổi: Ví dụ, sát hại trẻ em dưới 16 tuổi vì mâu thuẫn hoặc vì động cơ xấu.
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của họ: Ví dụ, sát hại cảnh sát khi họ đang làm nhiệm vụ.
- Giết người vì động cơ đê hèn: Ví dụ, giết cha mẹ để chiếm đoạt tài sản thừa kế.
- Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác: Ví dụ, giết nhân chứng để che giấu hành vi phạm tội.
- Thuê giết người hoặc giết người thuê: Ví dụ, một người bỏ tiền thuê sát thủ để giết đối thủ kinh doanh.
3. Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS 2015)
- Đây là trường hợp người phạm tội bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân.
- Ví dụ: Một người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm nghiêm trọng ngay lập tức dùng dao đâm chết người gây ra sự xúc phạm đó.
4. Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 126 BLHS 2015)
- Trường hợp này xảy ra khi một người phòng vệ chính đáng để bảo vệ bản thân hoặc người khác nhưng sử dụng vũ lực quá mức dẫn đến chết người.
- Ví dụ: Một người bị tấn công nhưng thay vì chỉ đánh trả để tự vệ, lại dùng dao đâm chết kẻ tấn công.
5. Giết người trong khi thi hành mệnh lệnh của cấp trên (Điều 127 BLHS 2015)
- Người thực hiện hành vi giết người do chấp hành mệnh lệnh nhưng không đúng pháp luật.
- Ví dụ: Một binh sĩ nhận lệnh không hợp pháp từ cấp trên và thực hiện hành vi giết người.
Hình phạt đối với tội giết người
1. Khung hình phạt cơ bản (Khoản 1 Điều 123 BLHS 2015)
Mức phạt: Từ 12 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Áp dụng đối với các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm nhưng không giới hạn:
- Giết 2 người trở lên.
- Giết phụ nữ mà biết rõ người đó đang mang thai.
- Giết người dưới 16 tuổi.
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo của mình.
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của họ.
- Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác.
- Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người (ví dụ: đầu độc hàng loạt, đặt bom…).
- Thuê giết người hoặc giết người thuê.
- Giết người vì động cơ đê hèn, có tính chất côn đồ, vì lý do phân biệt chủng tộc, tôn giáo.
2. Khung hình phạt giảm nhẹ (Khoản 2 Điều 123 BLHS 2015)
Mức phạt: Từ 7 năm đến 15 năm tù.
Áp dụng trong trường hợp phạm tội có một số tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật, chẳng hạn:
- Người phạm tội có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự.
- Phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh nhưng chưa đủ điều kiện áp dụng Điều 125 BLHS.
- Chủ động đầu thú, khai báo thành khẩn, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại.
- Có yếu tố bị xúi giục hoặc bị lôi kéo phạm tội.
3. Hình phạt bổ sung
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (nếu có liên quan đến việc phạm tội).
4. Các trường hợp phạm tội giết người khác có quy định riêng
Ngoài Điều 123 BLHS 2015, còn có một số tội danh liên quan đến hành vi tước đoạt mạng sống của người khác với mức hình phạt riêng:
- Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS): Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Nếu làm chết 2 người trở lên, mức phạt là từ 2 năm đến 7 năm tù.
- Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 126 BLHS): Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
- Giết người do thi hành mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 127 BLHS): Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Mời bạn xem thêm: