fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Tình huống không trực tiếp trộm cắp tài sản nhưng vẫn là đồng phạm

Không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp nhưng vẫn bị coi là đồng phạm là tình huống pháp lý khá phổ biến. Điều này xảy ra khi một cá nhân tham gia vào quá trình phạm tội với vai trò giúp sức, xúi giục hoặc tổ chức thực hiện hành vi trộm cắp. Theo quy định của pháp luật, đồng phạm có thể bị xử lý hình sự tùy theo mức độ tham gia. Cùng tìm hiểu những tình huống thực tế để hiểu rõ hơn về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi này!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Tình huống không trực tiếp trộm cắp tài sản nhưng vẫn là đồng phạm

A, B và C bàn nhau trộm cắp tài sản của nhà ông H. Theo sự phân công của nhóm, C mang theo một thanh sắt để cạy phá cửa. Chúng hẹn nhau 10 giờ đêm tập kết ở địa điểm X. Đến giờ hẹn, C đem thanh sắt đến địa điểm X như đã thỏa thuận nhưng chờ mãi không thấy A và B đến nên bỏ về nhà ngủ. A và B đến chỗ hẹn quá muộn nên không gặp được C, nhưng vẫn quyết định đi lấy tài sản theo kế hoạch và đã lấy được tài sản giá trị 80 triệu đồng. Do không đi lấy tài sản nên C chỉ được A và B chia cho 5 triệu đồng, C chê ít không lấy và cũng không nói gì về vụ trộm với bất cứ ai. Sau một tháng vụ việc bị phát hiện.

CÂU HỎI:

1. A, B và C có phải là đồng phạm trong vụ trộm cắp tài sản nói trên không? Tại sao? (2 điểm)

2. Hành vi của C có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao? (1 điểm)

3. Sau khi lấy được tài sản của nhà ông H, A và B đã mang số tài sản đó bán cho K và K đã mua lại số tài sản này. Vậy, K có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)

4. Giả sử A, B và C mới tròn 15 tuổi thì A, B và C có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao? (2 điểm)

Giải đáp:

Câu 1: A, B và C có phải là đồng phạm trong vụ trộm cắp tài sản nói trên không?

Chỉnh sửa và bổ sung:

  • Theo Điều 17 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
  • Để xác định đồng phạm, cần xem xét vai trò của từng người:
    • A và B thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (người thực hành).
    • C đã tham gia bàn bạc, lên kế hoạch và mang thanh sắt để hỗ trợ, nhưng không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp.
  • Mặc dù C không tham gia trực tiếp vào việc lấy tài sản, nhưng do đã có hành vi giúp sức (chuẩn bị công cụ phạm tội) và có ý chí chung với A, B nên vẫn bị coi là đồng phạm.

Kết luận: A, B và C là đồng phạm trong vụ trộm cắp tài sản, trong đó C đóng vai trò người giúp sức.

Câu 2: Hành vi của C có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không?

Chỉnh sửa và bổ sung:

  • Điều 16 BLHS quy định: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.”
  • Để được coi là tự ý chấm dứt việc phạm tội, người đó phải có ý thức tự nguyện dừng lại mà không phải do tác động khách quan.
  • Trong trường hợp này, C bỏ về không phải do tự nguyện mà do A và B đến muộn. Nếu A và B đến đúng giờ, C vẫn có thể tham gia.
  • Hơn nữa, khi A và B thực hiện trộm cắp, C không tố giác tội phạm mà còn đồng ý nhận tiền (dù sau đó không lấy).

Kết luận: Hành vi của C không phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Tình huống không trực tiếp trộm cắp tài sản nhưng vẫn là đồng phạm
Tình huống không trực tiếp trộm cắp tài sản nhưng vẫn là đồng phạm

Câu 3: K có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Chỉnh sửa và bổ sung:

  • Nếu K không biết tài sản là do phạm tội mà có: K không phạm tội, vì không có lỗi cố ý.
  • Nếu K biết rõ tài sản do trộm cắp mà có nhưng vẫn mua: K có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Điều 323 BLHS.
  • Tội này có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, tùy vào mức độ vi phạm.

Kết luận: Nếu K biết tài sản do phạm tội mà có, K sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu không biết, K không phải chịu trách nhiệm.

Câu 4: A, B và C có phải chịu trách nhiệm hình sự nếu mới tròn 15 tuổi không?

Chỉnh sửa và bổ sung:

  • Điều 12 BLHS quy định: Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS (giá trị tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng) là tội phạm nghiêm trọng, không thuộc phạm vi phải chịu trách nhiệm hình sự của người từ 14-16 tuổi.
  • Do đó, nếu A, B, C mới tròn 15 tuổi, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng có thể bị xử lý hành chính và gia đình phải bồi thường thiệt hại.

Kết luận: Nếu mới tròn 15 tuổi, A, B và C không phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng có thể bị xử lý theo biện pháp hành chính.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết