fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Tổng hợp bài tập so sánh Luật hình sự phần 3

Tổng hợp bài tập so sánh Luật hình sự phần 3 là nguồn tài liệu không thể thiếu dành cho những ai muốn củng cố và nâng cao kiến thức về lĩnh vực Luật hình sự. Các bài tập trong tài liệu này giúp người học làm quen với việc so sánh, phân tích các quy định pháp lý trong những tình huống cụ thể, từ đó rèn luyện khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế. Đây là công cụ tuyệt vời để sinh viên và người hành nghề luật có thể ôn tập, kiểm tra và phát triển tư duy pháp lý một cách hiệu quả.

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Tổng hợp bài tập so sánh Luật hình sự phần 3

Tình huống 7:
Trên đường đi uống rượu về, H và Q phát hiện ra chị B cùng với hai người bạn đang say rượu nằm mê mệt bên lề đường. Thấy chị B đeo nhiều nữ trang bằng vàng, H và Q lấy đi toàn bộ tài sản trị giá 10 triệu đồng. Gần sáng khi cơn say đã hết chị B tỉnh giấc mới biết mình bị mất tài sản và đi báo công an. Về vụ án này có các ý kiến sau đây về tội danh của H và Q :

H và Q phạm tội cướp tài sản;
H và Q phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
H và Q phạm tội trộm cắp tài sản.
Anh (chị) hãy xác định ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai và giải thích rõ tại sao?

Giả thiết rằng ngoài việc chiếm đoạt tài sản H và Q còn có hành vi giao cấu với chị B thì bị chị này phát hiện và kêu cứu, sợ bị lộ H và Q đã bóp cổ làm chị B chết thì H và Q có phải chịu TNHS về hành vi của mình hay không? Nếu có tội thì tội danh cho hành vi của H và Q là gì? Căn cứ pháp lý?

Lời giải

Phát hiện sự thật và trách nhiệm pháp lý trong tình huống “H và Q”

Trên đường về, H và Q phát hiện chị B say rượu cùng bạn và lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt tài sản trị giá 10 triệu đồng. Tình huống này đặt ra câu hỏi về tội danh của H và Q: cướp, công nhiên chiếm đoạt hay trộm cắp tài sản?

Căn cứ vào Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi của H và Q không thỏa mãn các yếu tố của tội cướp tài sản hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản, bởi không có dấu hiệu đe dọa, cưỡng ép hoặc công khai chiếm đoạt. Hành vi của H và Q thỏa mãn tội trộm cắp tài sản vì lợi dụng tình trạng không tự vệ của chị B để lén lút lấy tài sản.

Nếu H và Q còn có hành vi giao cấu trái ý muốn, dẫn đến việc giết chị B để che giấu, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm (Điều 141)tội giết người (Điều 123) với tình tiết tăng nặng do hành vi phạm tội có tổ chức và cố ý che giấu tội phạm.

Đây là bài học pháp lý quan trọng về ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm cá nhân trong xã hội.

Tình huống 8:
T, H, K là cựu sĩ quan của chính quyền Sài gòn có sự thù ghét mất mãn với chính quyền mới. Thấy hoạt động chống phá chính quyền trong nước gặp nhiều khó khăn cần có sự dúp đỡ của nước ngoài. T, H, K đã liên hệ với một tổ chức phản động ở nước ngoài. Theo thoả thuân, tổ chức phản động nước ngoài sẽ đón cả bọn tại hải phận quốc tế. T, H, K thuê A ngư dân dùng thuyền đưa bọn chúng ra hải phân quốc tế với giá 15 cây vàng. Biết rõ mục đích chống chính quyền của chúng nhưng do tham tiền nên A vẫn chở bọn chúng đi.

Hỏi:

  1. Các khẳng định sau đây đúng hay sai? giải thích?

T, H, K phạm tội nhằm lật đổ chính quyền nhân dân?
Tội phạm do T, H, K thực hiên ở giai đoạn phạm tội hoàn thành?
A là người đồng phạm

  1. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.

Lời giải

1. Các nhận định sau đúng hay sai?

a. T, H, K phạm tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân – Đúng.

  • Căn cứ pháp lý: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015. Theo đó, hành vi thành lập, tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân bị coi là tội phạm.
  • Phân tích: Hành vi của T, H, K đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm:
    • Khách thể: Xâm phạm sự tồn tại, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân.
    • Mặt khách quan: Liên lạc và tham gia tổ chức phản động nước ngoài để tìm kiếm sự hỗ trợ, thể hiện mục đích chống phá chính quyền nhân dân.
    • Mặt chủ quan: T, H, K thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, có mục đích rõ ràng là lật đổ chính quyền.
    • Chủ thể: T, H, K đều đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm.

Do đó, hành vi của T, H, K đủ dấu hiệu cấu thành tội “hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.”

b. Tội phạm do T, H, K thực hiện ở giai đoạn tội phạm hoàn thành – Đúng.

  • Phân tích: Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là tội phạm có cấu thành hình thức (hoặc cấu thành cắt xén). Tội phạm này được coi là hoàn thành ngay khi người phạm tội thực hiện hành vi thành lập hoặc tham gia tổ chức có mục đích lật đổ chính quyền nhân dân, bất kể tổ chức đã hoạt động hay chưa.

Trong tình huống này, T, H, K đã liên lạc và tìm kiếm sự hỗ trợ từ tổ chức phản động nước ngoài. Hành vi này đủ để kết luận tội phạm đã hoàn thành, ngay cả khi nhóm chưa thực hiện bất kỳ hành động cụ thể nào khác.

Tổng hợp bài tập so sánh Luật hình sự phần 3
Tổng hợp bài tập so sánh Luật hình sự phần 3

c. A là người đồng phạm – Đúng.

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 17 BLHS 2015 quy định, đồng phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm, trong đó vai trò của từng người có thể là tổ chức, thực hành, xúi giục hoặc giúp sức.
  • Phân tích: A đã giúp sức cho T, H, K bằng cách dùng thuyền chở nhóm này ra hải phận quốc tế, tạo điều kiện để họ liên lạc với tổ chức phản động nước ngoài.
    • Về mặt khách quan: Hành vi của A góp phần trực tiếp giúp T, H, K thực hiện tội phạm.
    • Về mặt chủ quan: A biết rõ mục đích chống phá chính quyền của nhóm, nhưng vì động cơ tư lợi (tham vàng), A vẫn cố ý thực hiện hành vi giúp sức.

Do đó, A được xác định là đồng phạm trong vai trò người giúp sức.

2. Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.

Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 109 BLHS 2015. Dưới đây là các yếu tố pháp lý:

a. Khách thể:

  • Là sự tồn tại, sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, chế độ chính trị, kinh tế và xã hội đã được Hiến pháp ghi nhận.

b. Mặt khách quan:

  • Hành vi phạm tội bao gồm:
    • Thành lập tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
    • Tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
  • Biểu hiện cụ thể:
    • Soạn thảo cương lĩnh, điều lệ hoặc phương hướng hoạt động cho tổ chức.
    • Lôi kéo, dụ dỗ hoặc gia nhập tổ chức phản động với mục đích lật đổ chính quyền.
  • Lưu ý: Tội phạm hoàn thành ngay khi người phạm tội thực hiện hành vi thành lập hoặc tham gia tổ chức, bất kể tổ chức đó đã hoạt động hay chưa.

c. Mặt chủ quan:

  • Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, có mục đích chính trị là lật đổ chính quyền nhân dân.

d. Chủ thể:

  • Là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (từ 16 tuổi trở lên theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015).

Tình huống 9:

C mua 2kg cocaine và thuê K vận chuyển số cocaine này đến thị xã X cho một người tên H với tiền công 20 triệu đồng. Biết rằng đây là hàng cấm nhưng vì cần tiền, K đồng ý. Trên đường vận chuyển, vì lo sợ nên K có thái độ khả nghi, bị cảnh sát kiểm tra và đội đặc nhiệm bắt giữ cùng tang vật là gói hàng 2kg cocaine. Sau khi bị bắt, K thành khẩn khai báo. Số hàng được giám định và kết quả xác định đó là chất ma túy giả. Cơ quan điều tra cũng xác định rằng C mua nhầm hàng giả từ P, và P biết đó là chất ma túy giả nhưng vẫn bán cho C.

Hãy trả lời các câu hỏi sau:

  1. Xác định tội danh của C, K và P.
  2. Giả thiết rằng trên đường vận chuyển, biết được giá trị của ma túy, K đã lấy 50g giấu đi và thay bằng 50g bột trắng (giả). Trong trường hợp này, K có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Tại sao?
  3. Số ma túy lấy được, K dùng để thanh toán tiền công sửa chữa nhà vệ sinh cho thợ xây là anh S. K có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này không? Tại sao?

1. Xác định tội danh của C, K và P:

a) Tội danh của C:

  • Khách thể: C đã xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước đối với chất ma túy. Mặc dù số ma túy là giả, nhưng C vẫn tin rằng đó là ma túy thật khi thực hiện hành vi. Theo Thông tư liên tịch số 17/2007, nếu chất được giám định không phải là ma túy nhưng người thực hiện hành vi tin rằng đó là ma túy, họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Mặt khách quan: Hành vi mua 2kg cocaine và thuê người vận chuyển cho thấy mục đích mua bán trái phép chất ma túy. Với số lượng rất lớn (2kg), có cơ sở để xác định C phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo Điều 251 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, vì C biết cocaine là ma túy bị cấm nhưng vẫn thực hiện hành vi.
  • Kết luận: C phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo khoản 4 Điều 251 BLHS 2015.

b) Tội danh của K:

  • Khách thể: Hành vi vận chuyển chất cấm, xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước.
  • Mặt khách quan: K vận chuyển thuê 2kg cocaine với thù lao 20 triệu đồng. Đây là hành vi “Vận chuyển trái phép chất ma túy”.
  • Mặt chủ quan: K biết rõ đây là hàng cấm nhưng vẫn đồng ý vận chuyển.
  • Kết luận: K phạm tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy” theo khoản 4 Điều 250 BLHS 2015.

c) Tội danh của P:

Theo Thông tư liên tịch số 17/2007, nếu một người biết chất ma túy là giả nhưng vẫn bán và làm người khác tin đó là ma túy thật, người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (Điều 174 BLHS).

  • Khách thể: P xâm phạm quyền sở hữu tài sản của C.
  • Mặt khách quan: P bán cocaine giả cho C để chiếm đoạt tiền.
  • Mặt chủ quan: P có lỗi cố ý trực tiếp, muốn chiếm đoạt tài sản của C.
  • Kết luận: P phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 BLHS 2015.

2. Trường hợp K lấy 50g cocaine và thay bằng 50g bột trắng giả:

Hành vi này cấu thành tội “Chiếm đoạt chất ma túy” theo Điều 252 BLHS 2015, cụ thể là lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt.

  • Khách thể: K xâm phạm chế độ quản lý chất ma túy của nhà nước.
  • Mặt khách quan: K lợi dụng việc được giao vận chuyển ma túy để chiếm đoạt 50g cocaine và thay thế bằng chất giả.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, với mục đích chiếm đoạt 50g cocaine.
  • Kết luận: K phạm tội “Chiếm đoạt chất ma túy” với tình tiết tăng nặng (lợi dụng tín nhiệm) theo điểm c khoản 3 Điều 252 BLHS.

3. Trường hợp K dùng ma túy thanh toán tiền công cho anh S:

Hành vi này cấu thành tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo Điều 251 BLHS 2015.

  • Khách thể: Hành vi trao đổi ma túy, dù dưới hình thức thanh toán, xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước.
  • Mặt khách quan: K sử dụng ma túy để trả công lao động, đây là hành vi trao đổi trái phép chất ma túy.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. K biết rằng hành vi sử dụng ma túy để thanh toán là vi phạm pháp luật.
  • Kết luận: K phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 251 BLHS 2015.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết