Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn thi môn Luật hình sự phần các tội phạm? Bài viết này sẽ tiếp tục tổng hợp những đề thi mới nhất, bám sát chương trình học, giúp bạn dễ dàng luyện tập và củng cố kiến thức. Cùng khám phá ngay các dạng bài tập và câu hỏi thường gặp trong bài viết “Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự phần các tội phạm (tiếp theo)” để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi!
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự phần các tội phạm (tiếp theo)
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 7
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Đối tượng tác động của Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chỉ là tài sản (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) quy định hành vi trong tội này là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Do đó, đối tượng tác động của Điều 168 BLHS gồm tài sản và con người đang sống chứ không phải chỉ có tài sản.
2. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành tội chống người thi hành công vụ (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Nếu hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ này được thực hiện với mục đích cá nhân thì có thể: Tội cố ý gây thương tích, …(cấu thành tăng nặng).
3. Mọi hành vi chiếm đoạt chất ma tuý đều cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 252 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội có hành vi chiếm đoạt nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có không lượng dưới 01 gam,… thì không cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 252 BLHS).
4. Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội đều cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào có hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội sẽ cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Đồng thời, nếu hành vi gây rối này “trực tiếp” gây ra những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản thì trường hợp này bên cạnh xử Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS) thì thêm các tội danh tương ứng với hành vi đó, có thể là Tội giết người (Điều 123 BLHS), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ người khác (Điều 134 BLHS) hoặc Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
II – Bài tập (6 điểm)
Hãy giải quyết các tình huống sau:
Bài tập 1: (3 điểm)
Khoảng 17 giờ ngày 24/02, anh Q – chủ một tiệm vàng ở huyện S cho số vàng chưa bán hết trong ngày bào hai hộp giấy bọc vải rồi để tất cả vào cốp xe máy. Trên đường về nhà, anh Q gặp bạn rủ đến nhà một người bạn giá chơi. Tại đây, vì người bạn gái vắng nhà nên họ đã nhờ anh ruột của người này là A đi tìm giùm.
Sau đó, Q tin tưởng đưa xe máy của mình cho A mượn để chạy đi tìm em gái. Trên đường đi, A vô tình mở cốp xe máy để cất mũ bảo hiểm thì thấy hai hộp đựng vàng. Không nén nổi lòng tham nên A lấy ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng (tổng giá trị 10,5 triệu đồng) cho vào túi quần. Rồi sau khi tìm được em gái trở về, A thản nhiên đem xe trả lại cho anh Q như không hề có chuyện gì xảy ra. Sáng hôm sau, anh Q lấy vàng ra bán mới phát hiện bị mất nên vội vàng đi trình báo công an.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng)
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên đối với anh Q và tài sản đang trong sự quản lý của anh Q thông qua tình tiết sau khi được anh Q cho mượn xe máy và vô tình mở cốp xe máy thì phát hiện hai hộp đựng vàng, không nén nổi lòng tham nên A lấy ba sợi dây chuyền và hai nhẫn vàng (tổng giá trị 10.5 triệu đồng) cho vào túi quần.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản với tổng trị giá 10.5 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi với hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá 2 triệu đồng trở lên đối với anh Q và tài sản đang trong sự quả lý của anh Q dẫn đến hậu quả gây thiệt hại về tài sản của anh Q. Cụ thể, tổng giá trị tài sản 10.5 triệu đồng.
Tình huống có sự tranh chấp tội danh giữa Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Tuy nhiên, hành vi của A không thoã mãn các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS). Vì, ở đây, anh Q cho A mượn xe máy (hợp pháp) chứ không phải mượn vàng. Trong quá trình mượn xe máy thì A vô tình phát hiện vàng trong cốp xe máy. Do lòng tham nổi lên, A đã lén lút, bí mật chiếm đoạt vàng trong xe máy mà anh Q không biết. A không chiếm đoạt tài sản có được một cách hợp pháp – xe máy nên không thể cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS).
Bài tập 2: (3 điểm)
A và X đều là công nhân cùng làm xưởng đúc của nhà máy M. Khoảng 20 ngày 19/01, tại nhà ăn tập thể của nhà máy M, A cùng một số công nhân tổ chức liên hoan, vừa uống rượu vừa hát hò ầm ĩ. X đang bị sốt rét, nằm gần phòng ăn không ngủ được, đã chạy đến bọn A nhắc nhở. A không nghe mà còn dùng tay tát vào mặt anh X một cái. Anh X bực tức chửi thì A lại dùng tay đấm vào bụng một cái nữa. Sau khi bị đấm anh X ôm bụng và từ từ gục xuống nền nhà. Thấy vậy A kêu mọi người đưa anh X đi cấp cứu nhưng anh X đã tử vong. Kết quả giám định pháp y xác định, nguyên nhân dẫn đến tử vong do lá lách bị sưng to (vì anh X đang bị sốt rét), lại bị một lực tác động tày bên ngoài làm vỡ lá lách, gây chảy máu cấp. Kết quả điều cho cho biết A không biết tình trạng X trước đó.
Hãy xác định tội danh của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Sức khỏe. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi tác động trái phép đến thân thể anh X thông qua tình tiết A tát vào mặt và đấm vào bụng anh X do làm vỡ lá lách, gây chảy máu cấp.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tính mạng.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi tác động trái phép đến thân thể dẫn đến thiệt hại về tính mạng.
– Mặt chủ quan: Hỗn hợp lỗi: Cố ý với gây thương tích và vô ý với hậu quả chết người.
Tình huống trên không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, đây là trường hợp cố ý gây thương tích dẫn đến chết người trong trường hợp gây thương tích nhưng không phải là thương tích nặng, nhưng vì nạn nhân là người bị bệnh nặng (lá lách sưng to và đang sốt rét), việc gây thương tích làm cho nạn nhân chết sớm hơn, nếu không gây thương tích thì nạn nhân chưa chết.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 8
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để chống trộm cắp thì người phạm tội phải bị xét xử về Tội giết người (Điều 123 BLHS).
– Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại mùa màng thì cần phải phân biệt như sau:
+ Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo điện), biết việc mắc điện trong trường hợp mày là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội giết người (Điều 123 BLHS).
+ Nếu người sử dụng điện mắc ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và tin rằng hậu quả chết người không xảy ra,… nhưng hậu quả có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS).
2. Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, đối tượng động của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS) là các loại hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh. Danh mục các loại hàng cấm kinh doanh được xác định dựa theo quy định của VBPL đang còn hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi. Tuy nhiên, có những loại hàng hoá tuy Nhà nước cấm kinh doanh nhưng đã được quy định là đối tượng tác động của các tội phạm khác như ma tuý, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ,… là đối tượng tác động các Điều 232, 234, 244, 246, 248… BLHS thì không thuộc đối tượng của Tội phạm này.
3. Mọi hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội lừa dối khách hàng quy định tại Điều 198 BLHS (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá chỉ bằng những hành vi cụ thể như cân, đo, đong, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác với khách hàng nhằm thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên…được quy định tại Điều 198 BLHS thì cấu thành Tội lừa dối khách hàng (Điều 198 BLHS).
– Nếu hành vi dùng thủ đoạn gian dối trong việc mua bán hàng hoá bằng mọi hình thức nhằm thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng trở lên thì có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nữa (Điều 174 BLHS).
4. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì: Nếu người này lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm thì không cấu thành Tội nhận hối lộ mà cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
II. Bài tập
Bài tập 1:
A và B đang ngồi uống cà phê thì thấy 3 thanh niên vào quán hủ tiếu đối diện để ăn. Qua quan sát A có thấy một thanh niên trong nhóm đó đeo dây chuyền vàng khá lớn. A và B bàn cách lấy dây chuyền đó. Sau khi bàn tính A và B thống nhất hành động như sau: A vào quán hủ tiếu lợi dụng lúc mọi người không để ý giật sợi dây chuyền chạy tới hẻm gần đó nơi đã có B cầm dao đứng sẵn, nếu có người đuổi theo, B sẽ đâm. Sự việc xảy ra như đúng dự kiến. Nhân lúc mọi người không để ý, A nhanh chóng đi lại nhóm thanh niên nói trên giật mạnh chiếc dây chuyền vàng trên cổ anh thanh niên tên là Mạnh và chạy ra con hẻm có B đang cầm dao chờ sẵn. Anh Mạnh đuổi theo túm được áo A và khiến A té. B liền lao ra đâm anh Mạnh vào bụng, đỡ A dậy cầm dây chuyền chạy mất. A và B bị bắt ngay sau đó. Theo kết quả giám định, anh Mạnh bị đâm vào bụng với tỷ lệ thương tật là 26%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản và thân thể con người (anh Mạnh).
– Mặt khách quan: Hành vi: A và B (đồng phạm) đã thực hiện hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của anh Mạnh thông qua tình tiết A giật được sợi dây chuyền anh Mạnh rồi bỏ chạy; anh Mạnh đuổi theo nên anh B đã đâm vào bụng anh Mạnh (như đúng kế hoạch) để giữ cho bằng được tài sản .
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. B là đồng phạm với vai trò là người thực hành thông qua tình tiết cả hai đã có thông mưu trước, B chờ sẵn nếu có ai đuổi theo A thì đâm.
Tình huống trên có sự tranh chấp tội danh giữa Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS). Tuy tình tiết vụ án có dấu hiệu hành vi chiếm đoạt công khai và nhanh chóng của Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) nhưng B đã chờ sẵn để đâm vào nạn nhân nhằm giữ tài sản cho tới cùng. Trên thực tế, anh Mạnh đã đuổi theo A và bị B đâm vào bụng với thương tích 26% đúng như kế hoạch. Do đó, A và B phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) chứ không phạm Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS).
Bài tập 2:
Ngày 20/20/2018, A và B đến uống Cà phê tại quán QA do H quản lý. Vì là khách quen nên A có đề nghị H kiếm giùm 2 gái mại dâm cho A và B. Sau khi thỏa thuận giá cả xong, H gọi hai tiếp viên là Y (17 tuổi) và N (19 tuổi) đều là tiếp viên của quán ra tiếp khách. Tại quán Cà phê chỉ có một phòng ngủ nên H đồng ý để B và N mua bán dâm tại quán còn A và Y thì tự kiếm địa điểm. Do đã theo dõi từ trước nên khi A và B mua bán dâm với Y và N thì bị công an bắt quả tang.
Hãy xác định tội danh cho các đối tượng trong vụ án trên.
Gợi ý đáp án:
Giả sử: A và B đủ 18 tuổi trở lên.
A phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
H phạm Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS).
B, Y và N không phạm tội.
1. A phạm Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm lý người dưới 18 tuổi. Đối tượng tác động: Con người đang sống (Y 17 tuổi).
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, đủ 18 tuổi trở lên và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người dưới 18 tuổi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thông qua tình tiết sau khi đề nghị H tìm và thỏa thuận giá với gái mại dâm, A đã thực hiện hành vi mua bán dâm với Y.
2. H phạm Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS).
Về Tội chứa mại dâm (Điều 327 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng; đồng thời, xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Đối tượng tác động: Con người.
– Chủ thể: H là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: H cho phép B và N thực hiện hành vi mua – bán dâm tại nơi mình quản lý thông qua tình tiết H đồng ý cho B và N thực hiện hành vi mua – bán dâm tại quán Cà phê QA do H quản lý.
Về Tội môi giới mại dâm (Điều 327 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm trật tự công cộng; đồng thời, xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Chủ thể: H là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Lỗi cố ý trực tiếp: H nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: H đã làm trung gian dẫn dắt Y và N thực hiện việc mua – bán dâm thông quan tình tiết sau khi nhận được đề nghị và thỏa thuận giá cả, H đã gọi Y mua – bán dâm cho A thực hiện hành vi mua bán dâm với Y tại một địa điểm khác.
3. B và N không phạm tội. B và N sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 9
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS) là cấu thành chung. Nếu ngoài những dấu hiệu chung của Điều 356 BLHS mà tội phạm còn có những dấu hiệu riêng thì không cấu thành tội này. Chẳng hạn:
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
– Nếu người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào mà luật định cho chín bản thân người đó hoặc cho người khác hoặc cho tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
– Nếu người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm, cấp giấy tờ giả gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân cấu thành Tội giả mạo công tác (Điều 359 BLHS).
– Nếu người nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận lợi ích phi vật chất để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc không được phép làm thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
2. Không cấu thành Tội vi phạm tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, theo quy định tại khoản 4 Điều 260 BLHS, mặc dù chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì vẫn cấu thành tội này.
3. Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có đều cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu đối tượng tác động là vật liệu nổ, vũ khí quân dụng,… thì sẽ cấu thành Tội tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ (Điều 305 BLHS), Tội tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS),…
4. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì cấu thành Tội bức tử (Điều 130 BLHS). Hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm khi có sự tự sát của nạn nhân, bất kể sự tự sát có gây ra hậu quả chết người hay không. Do đó, nạn nhân tử vong không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Khoảng 22h45, sau khi mọi người đã ra về hết thì chỉ còn Huỳnh Thanh Q và ông V ở lại trông coi quán ăn. Do Q lên cơn nghiện heroin nhưng không có tiền mua heroin để hút, Q nhìn thấy ông V đang ngồi xem tivi, trên tay đeo hai chiếc nhẫn vàng nên Q nảy sinh ý định chiếm đoạt đem bán lấy tiền mua heroin hút. Q liền đi vào phía sau quán lấy một cờ lê được dùng để sửa ô tô có chiều dài 70 cm nặng 0.7 kg đánh vào đầu ông V, làm cho ông V ngã nằm sấp xuống nền nhà. Khi thấy ông V ngồi dậy Q liền cầm cây cờ lê đánh tiếp 4 cái vào đầu ông V làm cho ông V ngã xuống nền nhà bất tỉnh. Q tháo hai chiếc nhẫn vàng và lục túi ông V được 500.000 đồng và bỏ trốn. Vụ việc sau đó bị phát hiện. Trong vụ án này, ông V may mắn được cứu sống nhưng bị thương tích nặng. Theo kết luận giám định pháp y, ông V bị thương tật với tỷ lệ 35%.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Q trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
Q phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
1. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh V).
– Chủ thể: Q là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan
+ Hành vi: Q sử dụng hung khí nguy hiểm đánh vào vị trí trọng yếu trên người anh V để tước đoạt tính mạng anh V một cách trái pháp luật thông qua tình tiết Q dùng hung khí nguy hiểm (cờ lê 70cm, 0.7 kg) đánh ngã anh V và tiếp tục đánh thêm 4 cái khi anh V tỉnh dậy vào vị trí trọng yếu (đầu) của anh V.
+ Hậu quả: Xâm hại cho tính mạng anh V cụ thể trong trường hợp này anh V chưa chết nhưng tỉ lệ thương tích 35%.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi trước bỏ tính mạng trái pháp luật của anh Q dẫn đến hậu quả xâm hại tính mạng của anh V.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (hai chiếc nhẫn vàng và 500.000 đồng) và con người đang sống (anh V).
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tải sản.
– Chủ thể: Q là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: Hành vi: Q đã có hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của anh V thông qua tình tiết A dùng cờ lê (70 cm, 0.7 kg) đánh vào đầu anh Q nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản anh Q (2 nhẫn vàng, 500.000 đồng).
Bài tập 2:
Ngày 14/02, khi đang đi xe máy trên đường thì A phát hiện chị X có đeo sợi dây chuyền trên cổ nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần chị X và nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ chị X rồi bỏ chạy. Chị X đuổi theo và đã giành được sợi dây chuyền. Ngay lập tức A rút dao đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chị X chết ngay tại chỗ rồi lấy sợi dây chuyền và bỏ đi.
Hãy xác định tội danh với hành vi của A trong vụ ân này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
1. Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Đối tượng tác động: Tài sản (sợi dây chuyền) và con người đang sống (chị X).
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: Hành vi: A đã có hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của chị X thông qua tình tiết A nhanh tay giật sợi dây chuyền chị X và bị chị X giành lại được nên A rút dâm đâm 3 nhát liên tiếp vào ngực chị X làm chị X chết ngay tại chỗ để lấy sợi dây chuyền. Hành vi của A có sự chuyển hóa từ cướp giật tài sản (công khai, nhanh chóng) sang cướp tài sản (dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì, ban đầu, hành vi của A là công khai và nhanh chóng chiếm đoạt tài sản nhưng sau khi chị X đuổi theo và đã giành lại được sợi dây chuyền, A rút dao đâm liên tiếp 3 nhát vào ngực chị X nhằm mục đích chiếm đoạt bằng được tài sản nên đã có sự chuyển hoá từ Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) sang Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
2. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (chị X).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan
+ Hành vi: A sử dụng hung khí nguy hiểm đâm vào vị trí trọng yếu trên người chị X để tước đoạt tính mạng anh V một cách trái pháp luật thông qua tình tiết A rút dao (hung khí nguy hiểm) đâm liên tiếp 3 nhát vào ngực (vị trí trọng yếu) của chị X làm chị X chết tại chỗ. Hành vi dùng vũ lực xâm phạm nhân thân nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này là hành vi tước đoạt tính mạng chị X một cách trái pháp luật chứ không phải cố ý gây thương tích nên hành vi của A cấu thành 2 tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) như đã phân tích và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
+ Hậu quả: Chị X chết
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi trước bỏ tính mạng trái pháp luật của anh A dẫn đến cái chết chị X.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: Q nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mời bạn xem thêm: