Sơ đồ bài viết
Bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi môn Luật hình sự và cần tài liệu chất lượng để ôn tập? Bài viết này sẽ tiếp tục chia sẻ bộ đề thi phần các tội phạm đầy đủ và chi tiết nhất. Đây là nguồn tham khảo hữu ích giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn kỹ năng làm bài và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Hãy cùng khám phá ngay trong bài viết “Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự phần các tội phạm (phần tiếp)”!
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Tổng hợp đề thi môn Luật hình sự phần các tội phạm (phần tiếp)
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 10
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, đối với Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS), người phạm tội là chủ thể đặc biệt. Có nghĩa là hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp phải do người có nghĩa vụ tuân thủ quy tắc nghề nghiệp thực hiện thì mới cấu thành tội này.
2. Mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới chỉ là hành vi cấu thành Tội vận chuyển trái phép hành hoá qua biên giới (Điều 189 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới không nhằm mục đích buôn bán thì cấu thành Tội vận chuyển trái phép hành hoá qua biên giới (Điều 189 BLHS).
– Nếu mang trái pháp vật có giá trị lịch sử, văn hoá qua biên giới nhằm mục đích buôn bán thì cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS).
3. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì:
– Nếu người nào có chức vụ, quyền hạn (chủ thể đặc biệt) mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì mới cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
– Nếu người nào (chủ thể thường) nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì mới cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
4. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội truy cứu TNHS người không có tội (Điều 368 BLHS).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, đối với Tội truy cứu TNHS người không có tội (Điều 368 BLHS), người phạm tội là chủ thể đặc biệt. Tức là hành vi kết án người mà mình biết rõ là không có tội phải do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS; Điều tra viên,… theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện thì mới cấu thành tội này.
II. Bài tập
Bài tập 1:
Để có tiền chưng diện và tiêu xài A nghĩ ra cách kiếm tiền. A tìm hiểu hoàn cảnh gia đình một số người và biết bà X (65 tuổi) mới ở tỉnh lên trông cháu giúp cho con gái là chị Y. Qua tìm hiểu, A biết chị Y làm tại một cơ quan nhà nước và ban ngày chị Y đi làm tối mới về. Ở nhà chỉ có bà X và cháu bé mới sinh. A theo dõi thấy chị Y đã đi làm. Chờ một tiếng sau, A đến nhà chị Y bấm chuông kêu cửa. Bà X ra mở cửa thì thấy A vẻ mặt hốt hoảng và nói: “Chị Y bị tai nạn giao thông đang làm thủ tục nhập viện. Chị nói cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện”. Nghe tin, bà X vội vã chạy lên lầu lấy quần áo cho chị Y. Nhân lúc đó, A dắt luôn chiếc xe Piagio mà chị Y mới mua trị giá 110 triệu chạy đi mất. Khi xuống dưới nhà bà X mới biết bị mất xe. Sau đó, A bị công an bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (chiếc xe Piagio).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên và tài sản này đang trong sự quản lý của bà X thông qua tình tiết A đưa ra thông tin gian dối để bà X lên lầu và sau đó A dắt chiếc xe Piagio trị giá 110 triệu đồng đi mất. Trong vụ án trên, hành vi của A có sự chuyển hóa từ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) sang Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS). Vì, ban đầu, A đưa thông tin gian dối “Chị Y bị tai nạn giao thông đang làm thủ tục nhập viện. Chị nói cháu về lấy quần áo và tiền để làm thủ tục nhập viện” để lừa bà X lên lầu lấy quần áo; sau khi bà X lên lầu, A lén lút chiếm đoạt tài sản là chiếc xe máy Piagio trị giá 110 triệu đồng đi mất.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (chiếc xe Piagio 110 triệu)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của A là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về tài sản của chị Y.
Bài tập 2:
T đã tử vong khi bị tạm giữ tại Công an huyện X để điều tra hành vi trộm cắp tài sản. Chiều 08/10, người nhà của T (trong đó có A) dùng xe tang chở xác T tới trụ sở Công an huyện X. Trên đường đi, lực lượng cảnh sát giao thông ra hiệu dừng xe nhưng A không chấp hành mà điều khiển xe tang đâm vào ô tô của cảnh sát, rồi tiếp tục chạy tới đậu ở cổng Công an huyện. Sau đó, A và nhân thân của T chửi bới, ném đá xông vào làm náo loạn cả khu phố, gây ách tắc giao thông hàng giờ đồng hồ. Tối cùng ngày, Công an tỉnh X mới giải tán được đám đông và bắt giữ A.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A trong trường hợp trên có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Giả sử: Gây thiệt hại tài sản 2 triệu đồng trở nên (mức độ hư hỏng của chiếc xe ô tô thường rất cao) thì A phạm thêm Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
1. Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quan hệ sở hữu. Đối tượng tác động: Tài sản (Xe ô tô của cảnh sát).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của tổ tuần tra (chiếc xe) thông qua tình tiết A đâm vào ô tô cảnh sát khi cảnh sát ngăn cản.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản (chiếc xe) trên 2 triệu đồng (như giả sử).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản đã gây thiệt hại về tài sản của đội cảnh sát.
2. Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Trật tự công cộng, vi phạm quy tắc, nếp sống văn minh, cản trở hoạt động lành mạnh, bình thường của những người khác ở nơi công cộng.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A có hành vi gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội thông qua tình tiết A không chấp hành hiệu lệnh cả CSGT, chạy tới Công an huyện X để chửi bới, ném đá xông vào làm náo loạn cả khu phố, gây ách tắc giao thông hàng giờ đồng hồ.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 11
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (5 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội giết người (Điều 123 BLHS) có cấu thành vật chất mô hình 1 nên hậu quả chết người chỉ có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm. Do đó chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
2. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đều cấu thành Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội không được phép của chủ thể quyền tác giả quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500 triệu đồng trở lên thì mới cấu thành Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225 BLHS).
3. Mọi trường hợp huỷ hoại tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội huỷ hoại tài sản (Điều 128 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, nếu người phạm tội thực hiện hành vi huỷ hoại tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thì họ sẽ bị xử lý về các tội phạm tương ứng được quy định trong chương “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia” mà không phạm Tội huỷ hoại tài sản (Điều 128 BLHS).
4. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS) (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS) là chủ thể đặc biệt. Cụ thể, người phạm tội phải đủ 18 tuổi trở lên có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi thì mới cấu thành Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
5. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt (1 điểm).
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) được thực hiện chủ yếu với ba hình thức chiếm đoạt là lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo và cưỡng đoạt tài sản. Các hình thức chiếm đoạt như cướp, cướp giật, công nhiên và trộm cắp tài sản không là hình thức chiếm đoạt của tội này.
II. Bài tập (5 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
A là bảo vệ của một công ty khai thác đá. Biết trong công ty có một lượng lớn thuốc nổ dùng để phá đá, A lấy trộm khoảng 15 kg thuốc nổ rồi đem bán cho B là một ngư dân để đánh bắt cá.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội chiếm đoạt, mua bán trái phép vật liệu nổ (Điều 305 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ quản lý vật liệu nổ của Nhà nước, xâm phạm an toàn công cộng và trật tự công cộng. Đối tượng tác động: Vật liệu nổ công nghiệp (thuốc nổ).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: Hành vi: A đã có hành vi chiếm đoạt và mua bán vật liệu nổ (thuốc nổ) thông qua tình tiết A trộm 15 kg thuốc nổ của công ty khai thác đá và bán lại cho B.
Bài tập 2 (3 điểm):
Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P 4.5 tỷ đồng mua giống cây trồng để viện trợ cho đồng bào bị thiên tai và tỉnh P đã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P quản lý số tiền trên. A là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh P đã ký hợp đồng với B là Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh giống cây trồng. A bàn với B là mua cây giống với giá rẻ sau đó kê khống với giá cao hơn để hưởng chênh lệch. Trong vụ án này A và B đã chiếm đoạt được 1.1 tỷ đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A và B phạm Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của bộ máy nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài sản, đồng thời xâm phạm quan hệ sở hữu.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi chiếm đoạt tài sản từ 2 triệu đồng trở lên của cơ quan nhà nước và tài sản này được A quản lý một cách hợp pháp do cương vị công tác mang lại thông qua thông qua tình tiết A lợi dụng chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cùng với B (Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) chiếm đoạt 1.1 tỷ đồng bằng hành vi mua cây giống với giá rẻ sau đó kê khống với giá cao hơn để hưởng chênh lệch từ tiền hỗ trợ của Chính phủ trợ cấp cho tỉnh P, tỉnh P giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. B là đồng phạm với vai trò là người giúp sức tức tạo điều kiện vật chất thông qua tình tiết A bàn bạc với B (Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) kê khống giá cây trồng đã bán cho Sở để cả hai hưởng chênh lệch.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại tài sản (1.1 tỷ đồng).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi chiếm đoạt tài sản do mình có trách nhiệm quản lý gây thiệt hại về tài sản.
– Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, người có chức vụ, quyền hạn (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), có trách nhiệm quản lý số tiền trợ cấp, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS. B ( Giám đốc công ty TNHH chuyên kinh doanh cây trồng) là đồng phạm với vai trò là người giúp sức bằng hành vi đã phân tích ở mặt khách quan.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Đề thi môn Luật hình sự 2 (phần các tội phạm) – Đề số 12
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Sinh viên được sử dụng: văn bản quy phạm pháp luật
I – Nhận định (4 điểm)
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi đang trong tình trạng lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 144 BLHS.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, người dưới 16 tuổi có thể chia thành hai trường hợp người dưới 13 tuổi và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Do đó:
– Nếu một người có hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 13 tuổi đang trong tình trạng lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS).
– Nếu một người có vi dùng thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang trong tình trạng lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 144 BLHS.
2. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, theo quy định của BLDS, quyền tài sản là tài sản. Tuy nhiên, quyền tài sản không phải là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
3. Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 BLHS.
Gợi ý đáp án: Nhận định Đúng. Vì, nếu cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên mà thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 BLHS thì phải cấu thành tội danh tương ứng. (Điều 200 BLHS)
4. Chủ thể Tội bức cung (Điều 374 BLHS) chỉ có thể là Điều tra viên.
Gợi ý đáp án: Nhận định Sai. Vì, chủ thể của Tội bức cung (Điều 374 BLHS) có thể là Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hoặc công an xã, phường trong khi hoạt động tư pháp (như: bắt, giữ người khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền,…) chứ không phải chỉ có thể là Điều tra viên.
II – Bài tập (6 điểm)
Bài tập 1 (2 điểm):
Nguyễn Văn A từng tham gia quân đội và khi được xuất ngũ A đã không trả lại đơn vị khẩu súng K54 mà dấu đưa về nhà làm kỷ niệm. Ngày 20/3, nhân làm đám giỗ cho bố ruột của mình nên A có mời một số người thân quen đến ăn cỗ. Trong lúc ăn cổ thì A và C (là người ở bên cạnh nhà) phát sinh tranh cãi và gây lộn với nhau vì A nghi ngờ C có quan hệ bất chính với vợ mình trong những lần A đi buôn bán xa nhà. Do bị C đánh trả nên A đã đi vào trong buồng lấy khẩu K54 ra và hướng vào đầu C bóp cò, dù khoảng cách giữa A và C chỉ khoảng 15 mét nhưng viên đạn không trúng C mà trúng vào đầu chị Q (là em gái của A) đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị Q tử vong.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án này và giải thích tại sao?
Gợi ý đáp án:
A phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS), Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS) và Tội chiếm đoạt, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS).
1. Tội giết người (Điều 123 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh C).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành tước đoạt tính mạng anh C một cách trái pháp luật thông qua tình tiết A dùng súng K54 hướng vào đầu C và bóp cò ở khoảng cách 15 mét.
+ Hậu quả: Xâm phạm tính mạng của anh C.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả: Hành vi tước đoạt tính mạng người khác một cách trái pháp luật dẫn đến hậu quả xâm phạm tính mạng người khác.
2. Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Quyền sống. Đối tượng tác động: Con người đang sống (anh C).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
– Mặt chủ quan: Lỗi vô ý vì quá tự tin: A thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã có hành vi vi phạm quy tắc chung về đảm bảo tính mạng chị Q thông qua tình tiết A bắn C nhưng lạc đạn trúng về chị Q làm chị Q chết tại chỗ.
+ Hậu quả: Chị Q chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Trong tình huống trên, A đã có sự sai lầm về mối quan hệ nhân quả tức là sau lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát triển của hành vi đã thực hiện thông qua tình tiết vụ án là viên đạn không trúng C mà trúng vào đầu chị Q (là em gái của A) đang rửa chén ở ngoài bể nước làm chị Q tử vong. Do đó, A phải chịu TNHS về tội cố ý mà A định thực hiện (Tội giết người quy định tại Điều 123 BLHS) và về tội vô ý đã thực hiện nếu có lỗi vô ý (Tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 128 BLHS).
3. Tội tàng trữ, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, xâm phạm an toàn, trật tự xã hội. Đối tượng tác động: Vũ khí quân dụng (Súng K54).
– Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: A đã có hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí quân dụng thông qua tình tiết A không trả lại súng K54 sau khi xuất ngũ, sau đó A cất giấu nó trong nhà một khoảng thời gian và cuối cùng là dùng súng K54 bắn người khác.
– Mặt chủ quan: A nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bài tập 2 (3 điểm):
A dùng xe máy của mình để chở B (bạn của A) đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong các tình huống sau đây:
a. B là con nghiện mua về để sử dụng cá nhân.
b. B mua về để bán lại cho một nhóm người ở cùng phường và nhóm người này đã thuê nhà của B (phòng trọ) để sử dụng trái phép lượng ma tuý nói trên.
Gợi ý đáp án:
a. Giả sử: A biết B mua ma tuý về sử dụng. A và B phạm Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý (Điều 249 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước về quản lý chất ma tuý. Đối tượng tác động: Chất ma tuý (5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Mặt khách quan: B đã có hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý (heroin) có khối lượng từ 0.1 gam trở lên thông qua tình tiết B được A chở đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam về để sử dụng tuy nhiên đã bị bắt trên đường vận chuyển về nhà. Tuy đang vận chuyển số ma tuý về để sử dụng nhưng A không bị bắt lúc sử dụng nên trong trường hợp này A có tội; Hành vi vận chuyển nhằm mục đích tàng trữ để sử dụng nên A phạm tội này mà không phạm Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý (Điều 250 BLHS). Còn B đóng vai trò là đồng phạm trong vụ án trên với hành vi dùng xe máy của mình để chở B (bạn của A) đi mua số lượng heroin nói trên.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với vai trò là người giúp sức tạo điều kiện vật chất cho A với hành vi như đã phân tích ở mặt khách quan.
b. Giả sử: A biết B mua ma tuý để bán về cho các con nghiện thì A và B phạm Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS). Nếu hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý của B là hành vượt quá của B thì chỉ có B phạm thêm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256 BLHS).
A và B phạm Tội mua bán trái phép chất ma tuý (Điều 251 BLHS). Vì, thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ độc quyền Nhà nước về quản lý chất ma tuý. Đối tượng tác động: Chất ma tuý (5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam).
– Mặt khách quan: Hành vi: B đã có hành vi mua trái phép chất ma tuý với khối lượng từ 0.1 gam trở lên về bán lại cho các con nghiện thông qua tình tiết A dùng xe máy của mình để chở B đi mua 5 tép heroin với trọng lượng 0.3 gam về để bán lại cho một nhóm người ở cùng phường. A có hành vi giúp sức trong việc mua trái phép chất ma tuý về bán lại cho các con nghiện thông qua tình tiết A dùng xe chở B đi mua số lượng heroin nói trên.
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: A và B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS. A là đồng phạm với hành vi như đã phân tích ở mặt khách quan.
B phạm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256 BLHS). Vì, thoả mãn các dấu hiệu pháp lý sau đây:
– Khách thể: Chế độ độc quyền Nhà nước về quản lý chất ma tuý, qua đó có thể ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của con người, trật tự, an toàn xã hội. Đối tượng tác động: Người sử dụng trái phép chất ma tuý (các con nghiện cùng phường đã mua ma tuý của A để sử dụng).
– Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: B nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
– Chủ thể: B là chủ thể thường, đủ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS.
– Mặt khách quan: B có hành vi chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý thông qua tình tiết B đã cho nhóm người cùng phường (mua ma tuý của B) thuê nhà của B (phòng trọ) để sử dụng trái phép lượng ma tuý nói trên.
Dựa vào tình huống vụ án trên, nếu A không biết B mua ma tuý về bán cho các con nghiện thì A cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý (Điều 250 BLHS); nếu A không biết B mua ma tuý thì A không có tội nhưng dựa vào tình tiết vụ án có thể suy luận được A hoàn toàn biết B nhờ mình chở đi mua ma tuý. Ngoài ra, vụ án trên còn có một tình tiết rất quan trọng là B cho các con nghiện thuê phòng trọ của mình để sử dụng số ma tuý nói trên, nếu B không biết thì không phạm Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 256 BLHS); nếu B biết thì B là đồng phạm của A về tội này.
Mời bạn xem thêm: