Sơ đồ bài viết
Câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật phần 3 là một tài liệu quan trọng giúp người học củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá các quan điểm pháp lý trong lĩnh vực nhà nước và pháp luật. Những câu hỏi này không chỉ giúp nắm vững các lý thuyết mà còn hỗ trợ người học vận dụng chúng trong thực tiễn. Tại phần 3 của bộ tài liệu, bạn sẽ tìm thấy các câu hỏi nhận định đúng sai đầy thách thức, giúp bạn tự kiểm tra và cải thiện khả năng lý luận, hiểu sâu về các vấn đề pháp lý cơ bản trong hệ thống nhà nước hiện nay. Hãy khám phá ngay để nâng cao trình độ và chuẩn bị tốt cho kỳ thi pháp luật!
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Lý luận chung nhà nước và pháp luật: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-ly-luan-nha-nuoc-va-phap-luat?ref=lnpc
Câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật phần 3
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
Sai.
Các pháp nhân có năng lực pháp luật khác nhau, phụ thuộc vào mục đích, chức năng và phạm vi hoạt động của từng loại pháp nhân theo quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự quy định.
Sai.
Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, không phải tự chủ thể quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia.
Đúng.
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng, quy định năng lực pháp luật của các chủ thể khác nhau.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của chủ thể.
Sai.
Năng lực hành vi phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe nhưng không phụ thuộc vào trình độ.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Sai.
Chủ thể không có năng lực hành vi vẫn có thể tham gia quan hệ pháp luật thông qua người đại diện hợp pháp (ví dụ: người giám hộ).
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
Đúng.
Năng lực pháp luật của cá nhân phát sinh từ khi sinh ra và chấm dứt khi chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng lực hành vi.
Đúng.
Hạn chế năng lực pháp luật thường đi kèm với hạn chế năng lực hành vi do tính chất gắn kết giữa hai yếu tố này.
58. Năng lực pháp luật của Nhà nước là không thể bị hạn chế.
Sai.
Năng lực pháp luật của Nhà nước cũng bị giới hạn bởi chính pháp luật quốc gia hoặc luật quốc tế.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Sai.
Nội dung quan hệ pháp luật không đồng nhất với năng lực pháp luật, vì năng lực pháp luật chỉ là khả năng còn quan hệ pháp luật đòi hỏi phải có sự kiện pháp lý làm phát sinh.
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
Sai.
Nghĩa vụ pháp lý là các yêu cầu pháp luật bắt buộc thực hiện, còn hành vi pháp lý là hành động cụ thể, có thể phù hợp hoặc trái pháp luật.
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
Đúng.
Khách thể thường là lợi ích mà các chủ thể muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Sai.
Sự kiện pháp lý không thúc đẩy mà là điều kiện làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
Sai.
Quan hệ pháp luật xuất hiện không chỉ do ý chí cá nhân mà còn phụ thuộc vào quy định của pháp luật.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá nhân đó tự quy định.
Sai.
Năng lực hành vi được pháp luật quy định, không phải do cá nhân tự quyết định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
Sai.
Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng thường bị hạn chế về năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế năng lực pháp luật.
Sai.
Người bị kết án tù có thể bị hạn chế cả năng lực pháp luật (ví dụ: không được tham gia bầu cử).
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
Sai.
Người say rượu không bị coi là có năng lực hành vi hạn chế trừ khi tòa án tuyên bố.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp.
Đúng.
Năng lực pháp luật phản ánh đặc trưng của giai cấp cầm quyền, trong khi năng lực hành vi mang tính cá nhân.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Sai.
Không phải mọi quan hệ pháp luật, có những quan hệ chỉ dành cho tổ chức, pháp nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Sai.
Nhà nước không tham gia vào mọi quan hệ pháp luật, mà chỉ những quan hệ theo chức năng của mình.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
Sai.
Nghĩa vụ pháp lý là yêu cầu của pháp luật, còn hành vi pháp lý là hành động cụ thể của chủ thể.
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
Sai.
Quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý, không phải mọi hành vi pháp luật đều phát sinh quan hệ pháp luật.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.
Sai.
Năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau, nhưng năng lực hành vi của người đã thành niên thì rộng hơn.
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.
Đúng.
Năng lực pháp luật của cá nhân được quy định trong văn bản pháp luật, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội.
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
Đúng.
Vi phạm pháp luật luôn là hành vi trái với quy định pháp luật.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
Đúng.
Các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước gắn liền với trách nhiệm pháp lý, dựa trên quy định pháp luật.
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
Sai.
Quan điểm không phải là biểu hiện khách quan của vi phạm pháp luật. Chỉ hành vi cụ thể mới được coi là biểu hiện.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
Sai.
Thiệt hại có thể là vật chất, tinh thần hoặc xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
Sai.
Thiệt hại có thể là tinh thần hoặc những tác động tiêu cực khác đến xã hội.
Mời bạn xem thêm: