fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bộ câu hỏi lý thuyết ôn tập môn học Luật Tố tụng dân sự

Bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi môn Luật Tố tụng dân sự và cần một tài liệu ôn tập hiệu quả? Bộ câu hỏi lý thuyết ôn tập môn học này sẽ là trợ thủ đắc lực của bạn. Tập hợp đầy đủ các câu hỏi trọng tâm, bám sát nội dung giảng dạy, tài liệu giúp bạn hệ thống hóa kiến thức và tự tin vượt qua mọi thử thách. Đừng bỏ lỡ cơ hội sở hữu bộ câu hỏi hữu ích này để đạt kết quả tốt nhất!

Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tố tụng dân sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-to-tung-dan-su?ref=lnpc

Bộ câu hỏi lý thuyết ôn tập môn học Luật Tố tụng dân sự

Câu 1. Thế nào là tố tụng dân sự, luật tố tụng dân sự

  • Tố tụng dân sự là trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự
  • Luật tố tụng dân sự Việt Nam là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích hợp pháp của Nhà nước

Tố tụng dân sự là trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự

Luật tố tụng dân sự Việt Nam là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích hợp pháp của Nhà nước

Câu 2: Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và vai trò của Luật tố tụng

a) Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của luật TTDS VN là các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và những người liên quan phát sinh trong ttds

Bộ câu hỏi lý thuyết ôn tập môn học Luật Tố tụng dân sự
Bộ câu hỏi lý thuyết ôn tập môn học Luật Tố tụng dân sự

Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của LTTDS có đặc điểm chỉ phát sinh trong tố tụng, việc thực hiện mục đích của tố tụng là động lực thiết lập các quan

Các quan hệ này gồm nhiều loại:

Các quan hệ giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án với đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, giám định phiên dịch, định giá tài sản và những người liên quan

Các quan hệ giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án với nhau

Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan

Trong số các quan hệ này thì quan hệ giữa tòa án và các đương sự chiếm đa số bởi đây là 2 chủ thể ttds cơ bản

b) Phương pháp điều chỉnh

Phương pháp điều chỉnh của LTTDS là tổng hợp những cách thức mà LTTDS tác động lên các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó

Do đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật ttds là các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật với người tham gia vào quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nên LTTDS điều chỉnh các các quan hệ này bằng 2 phương pháp mệnh lệnh và định đoạt

Phương pháp mệnh lệnh LTTDS quy định địa vị của tòa án, VKS, cơ quan thi hành án và các chủ thể khác trong tố tụng không giống nhau các chủ thể phải phục tùng tòa án, VKS và cơ quan thi hành án, các quyết định của các cơ quan này có giá trị bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện nếu không sẽ bị cưỡng chế thực hiện.

Sở dĩ pháp luật tố tụng dân sự quy định như vậy là xuất phát ở chỗ tòa án, VKS và cơ quan thi hành án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, giải quyết vụ việc dân sự, tổ chức thi hành án dân sự và kiểm soát hoạt động tố tụng. Để các cơ quan này thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, các cơ quan này phải có những quyền lực pháp lí nhất định đối với các chủ thể tố tụng khác, do vậy sẽ không có sự bình đẳng giữa tòa án, VKS và các cơ quan thi hành án với các chủ thế khác

Phương pháp định đoạt : Các đương sự được tự quyết định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước tòa Khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp các đương sự tự quyết định việc khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng dàn xếp, thỏa thuận giải quyết những vẫn để tranh chấp rút yêu cầu rút đơn khởi kiện, tự thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án nữa.

Như vậy, LTTDS điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tố tụng bằng 2 phương pháp mệnh lệnh và định đoạt trong đó chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh

c) Vai trò của luật TTDS : có 3 nhiệm vụ chính

Thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước ta về cải cách hành chính, cải cách tư pháp

Quy định quy trình tố tụng dân sự thật sự khoa học làm cho các hoạt động giải quyết vụ việc, thi hành án và tham gia tố tụng dân sự của các chủ thể được thuận lợi. Tạo cơ chế kiểm sát, giám sát hoạt động tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng dân sự có hiệu quả, bảo đảm các hoạt động tố tụng tiến hành được đúng dân, qua đó bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được nhanh chóng chính xác công minh và đúng pháp luật

Bảo đảm cho tòa án xử lí được nghiêm minh các hành vi trái pháp luật, bảo đảm việc thi hành được các bản án quyết định dân sự của tòa án, ngăn chặn khắc phục kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ chế độ xhcn, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức đồng thời giáo dục được mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp pháp luật

Ngoài ra, LTTDS còn có nhiệm vụ bảo đảm phát huy dân chủ trong tố tụng dân sự tạo điều kiện cho mọi người đóng góp nhiều sức lực và trí tuệ vào các công việc của nhà nước và xã hội hiên chức năng, tòa án tham gia vào hầu hết các quan hệ này sinh trong tố tụng nên trở thành chủ thể chủ yếu của quan hệ plttds

Câu 3. Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là gì? Các đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự?

Khái niệm: Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là quan hệ giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và những người liên quan phát sinh trong tố tụng dân sự và được quy phạm pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh

Các đặc điểm: quan hệ pháp luật TTDS là quan hệ có ý chí, xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật, nội dung được cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ pháp lí mà việc thực hiện được bảo đảm bằng cưỡng chế của nhà nước. Tuy nhiên, vì là quan hệ này sinh giữa các chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lí nên ngoài những đặc điểm chung của quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa thì nó còn mang những đặc điểm riêng:
Tòa án thường là 1 bên của quan hệ plttds.

Tòa án là chủ thể đặc biệt duy nhất được thực hiện quyền lực nhà nước nhằm giải quyết vụ việc dân sự, có quyền ra quyết định buộc các cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan phải thi hành. Để thực hiện chức năng, tòa án tham gia vào hầu hết các quan hệ này sinh trong tố tụng nên trở thành chủ thể chủ yếu của quan hệ plttds

Các quan hệ plttds phát sinh trong tố tụng và do luật ttds điều chỉnh. Việc giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh các quan hệ khác nhau giữa những cơ quan tổ chức và những người tham gia vào đó. Các quan hệ này được quy phạm plttds điều chỉnh nên trở thành quan hệ plttds.

Các quan hệ plttds phát sinh và tồn tại trong 1 thể thống nhất. Tuy trong tổ tụng, địa vị pháp lí của các chủ thể là khác nhau, nhưng hoạt động tố tụng các chủ thể đều liên quan đến việc thực hiện mục đích của tố tụng dân sự là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, mỗi hành vi tố tụng của 1 chủ thể đều liên quan đến nhau, dẫn đến những hậu quả pháp lý đối với nhiều chủ thể khác và góp phần tạo nên sự vận động và phát triển của quá trình tố tụng.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.