fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương II

Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương II: Đối tượng và chủ thể của quyền tác giả tập trung giải thích chi tiết về các đối tượng được bảo hộ dưới quyền tác giả, như tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, và các loại hình sáng tạo khác. Đồng thời, bài giảng cũng làm rõ vai trò của các chủ thể sở hữu quyền tác giả, bao gồm tác giả, tổ chức, cá nhân và các đối tượng có liên quan. Nội dung chương giúp người học nắm vững khái niệm và quy định pháp lý liên quan đến quyền tác giả trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương II

Chương 2: Đối tượng và chủ thể của quyền tác giả

I. Đối tượng của quyền tác giả

1. Khái niệm

– Đối tượng của quyền tác giả là tác phẩm. Có thể là tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, hoặc tác phẩm khoa học ==> Khái niệm: Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4)

– Quyền tác giả được bảo hộ tự động, tuy nhiên phải đáp ứng 2 điều kiện:

+ có tính sáng tạo nguyên gốc: là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp của tác giả, được tạo ra lần đầu tiên bởi tác giả và không sao chép từ tác phẩm của người khác (Điều 13, Điều 14)

+ được thể hiện dưới hình thức nhất định: (khoản 1 Điều 6) tức là phải được thể hiện ở 1 hình thức vật chất như viết, in, ghi âm,… để có thể truyền đạt, sao chép được. Như vậy nếu chỉ dừng lại ở ý tưởng thì không được bảo hộ

VD: bài thơ là 1 sáng tạo. Nếu chỉ kể cho người khác về ý tưởng viết bài thơ thì vẫn chưa được bảo hộ. Phải viết bài thơ ra giấy, trên máy tính, ghi âm, … thì mới được bảo hộ

Nếu nhạc sỹ phổ nhạc cho bài thơ, khi đó hình thức thay đổi (vẫn giữ nguyên nội dung) thì bài hát đó vẫn được bảo hộ ==> tính sáng tạo không cần tuyệt đối

VD: bài giảng là kết quả sáng tạo trong khoa học, có tính sáng tạo nguyên gốc, nếu chỉ nói ra mà không ghi lại thì không được bảo hộ. Còn nếu ghi lại (ghi hình, ghi âm) thì sẽ được bảo hộ

VD: bức tranh của bé 3 tuổi ==> vẫn được bảo hộ

– Kết luận: thời điểm bảo hộ tác phẩm là ngay sau khi được thể hiện dưới 1 hình thức vật chất nhất định

2. Phân loại tác phẩm

– Dựa vào lĩnh vực, chia tác phẩm thành:

+ Tác phẩm văn học

+ Tác phẩm nghệ thuật

+ Tác phẩm khoa học

Chú ý: sự phân biệt chỉ mang tính tương đối, có tác phẩm có thể vừa thuộc loại này, lại vừa thuộc lại kia. VD 1 bộ phim tài liệu khoa học vừa có thể là tác phẩm nghệ thuật vừa có thể là tác phẩm khoa học

Chú ý: 1 tác phẩm muốn được bảo hộ phải không được trái đạo đức xã hội

Chú ý: nói chung 1 tác phẩm khoa học cần tính chính xác cao hơn so với tác phẩm văn học, nghệ thuật

– Dựa vào hình thức thể hiện tác phẩm (Điều 14 và Nghị định 100/2006), chia tác phẩm thành:

Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương II
Bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ chương II

+ Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

+ Tác phẩm báo chí

+ Tác phẩm âm nhạc

+ Tác phẩm sân khấu

+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

+ Tác phẩm nhiếp ảnh

+ Tác phẩm kiến trúc

+ Bản họa đồ,sơ đồ,bản đồ,bản vẽ liên quan đến địa hình,kiến trúc,công trình khoa học

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

Chú ý: một số sự khác biệt trong quy định của VN so với các nước khác

+ chương trình máy tính: được bảo hộ như tác phẩm văn học (các nước khác bảo hộ chương trình máy tính là sáng chế)

+ tác phẩm điện ảnh: đối tượng của quyền tác giả (hầu hết các nước khác thì nằm trong Luật điện ảnh)

+ đối tượng của quyền liên quan: theo luật VN gồm có bản ghi âm và ghi hình (ở nước khác chỉ quy định đối tượng của quyền liên quan là bản ghi âm, còn bản ghi hình được coi là 1 tác phẩm điện ảnh)

Như vậy ở VN thì tác phẩm điện ảnh là đối tượng của quyền tác giả, khi phát sóng sẽ phải xin phép; trong khi bản ghi hình lại được coi là đối tượng của quyền liên quan thì khi phát sóng không phải xin phép (Điều 33) ==> dễ gây tranh luận trong thực tế (vì sự phân biệt là tùy theo quan điểm)

+ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: người khác được sao chép phục vụ nghiên cứu, tuy nhiên lại không áp dụng cho tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính, kiến trúc

Phân biệt tác phẩm tạo hình và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng:

Tác phẩm tạo hìnhTác phẩm Mỹ thuật ứng dụng
Giống nhau: đều là sự sắp xếp những hình khối, màu sắc
Tổn tại độc bảnCó tính ứng dụng, tồn tại ở nhiều bản
Mang tính nghệ thuật.VD tác phẩm hội học, điêu khắc, bức tranh (nếu chỉ có 1 bản) (nếu nhân bản bức tranh, điêu khắc ==> trở thành tác phẩm mỹ thuật ứng dụng)Thường gắn liền với 1 đồ vật hữu ích, và được sản xuất hàng loạt. VD hàng thủ công mỹ nghệ, bình gốm, bìa sách, họa tiết gạch men
Không được sao chép cho dù để phục vụ mục đích nghiên cứuĐược sao chép nhằm mục đích nghiên cứu
Thời hạn bảo hộ: suốt cuộc đời tác giả + 50 năm sau khi tác giả chếtThời hạn bảo hộ: 75 năm kể từ thời điểm được công bố lần đầu tiên, hoặc 100 năm nếu chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi định hình

Câu hỏi: Tác phẩm sân khấu được bảo hộ tại thời điểm nào, có cần phải ghi âm, ghi hình để được bảo hộ không?

– Dựa vào nguồn gốc hình thành tác phẩm, chia tác phẩm thành 2 loại:

+ tác phẩm gốc: được tạo ra lần đầu tiên và hình thức thể hiện không trùng lặp với tác phẩm khác

+ tác phẩm phái sinh: được tạo ra từ 1 hay nhiều tác phẩm gốc: được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, hoặc chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (khoản 8 Điều 4)

3. Tác phẩm gốc và tác phẩm phái sinh

– Tác phẩm phái sinh gồm:

+ dịch: truyền tài trung thực nội dung, tên gọi của tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Sự sáng tạo ở đây thể hiện ở ngôn ngữ thể hiện của người dịch.

+ phóng tác: sự sáng tạo dựa theo nội dung của tác phẩm khác. VD sáng tác bài hát dựa theo bài thơ; làm bộ phim dựa trên tiểu thuyết

+ chuyển thể: chuyển từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác. VD phổ nhạc cho bài thơ, phim từ tiểu thuyết

+ cải biên: viết lại từ 1 tác phẩm đã có, thay đổi hình thức thể hiện của tác phẩm. VD chèo cải biên, tuồng cải biên

+ tuyển chọn: tuyển tập từ những tác phẩm đã có

+ biên soạn: tuyển chọn tác tác phẩm đã có theo 1 chuyên đề

– Chú ý: Bản gốc >< Tác phẩm gốc

+ bản gốc: nằm trong mối quan hệ bản gốc – bản sao

+ tác phẩm gốc: nằm trong mối quan hệ tác phẩm gốc – tác phẩm phái sinh

– Điều kiện để tác phẩm phái sinh được bảo hộ:

+ mang tính sáng tạo nguyên gốc và mang dấu hiệu của tác phẩm gốc

+ được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định

+ hành vi làm tác phẩm phái sinh không được gây hại đến quyền của tác giả, tác phẩm gốc. VD đang trong thời hạn bảo hộ, muốn sử dụng để làm tác phẩm phái sinh thì phải xin phép, trả tiền; nếu hết thời hạn bảo hộ, vẫn phải ghi rõ tác phẩm gốc

– Chú ý: trường hợp đặc biệt: tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: dù không có hình thức thể hiện (lưu truyền qua hình thức truyền miệng) nhưng vẫn được bảo hộ

4. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả (Điều 15)

– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin: vì mục đích khách quan, không có tính sáng tạo. VD tin vụ tai nạn máy bay

Chú ý: nếu là bài có tính sáng tạo cá nhân thì vẫn được bảo hộ quyền tác giả

– Văn bản quy phạm pháp luật: vì phục vụ cho mục đích công cộng

– Hệ thống, phương pháp, quy trình hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu

II. Chủ thể quyền tác giả

Chủ thể quyền tác giả gồm 2 đối tượng:

+ tác giả

+ chủ sở hữu quyền tác giả

1. Tác giả

– Khái niệm: (Điều 8 Nghị định 100/2006) Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra 1 phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Như vậy người đề xuất ý kiến, làm công việc hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được coi là tác giả.

– Tác giả chỉ có thể là cá nhân, không thể là tổ chức. Nếu có từ 2 cá nhân trở lên cùng là tác giả thì gọi là đồng tác giả.

– Theo luật SHTT VN, cá nhân được bảo hộ quyền tác giả gồm:

+ công dân VN có tác phẩm

+ cá nhân nước ngoài:

  • Có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại VN
  • Có tác phẩm được công bố lần đầu ở VN, hoặc công bố đồng thời tại VN trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu
  • Có tác phẩm được bảo hộ tại VN theo điều ước quốc tế

2. Chủ sở hữu quyền tác giả

– Khái niệm: (Điều 36): Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản thuộc quyền tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả

– Chủ sở hữu quyền tác giả có thể thuộc 1 trong các trường hợp sau:

+ chính là tác giả (Điều 37)

+ tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39)

+ là  người thừa kế (Điều 40)

+ là người được chuyển giao quyền (Điều 41)

+ là nhà nước (Điều 42)

– Tác phẩm thuộc về công chúng: là tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ, hoặc chủ sở hữu từ chối quyền sở hữu và chuyển tác phẩm thành tác phẩm thuộc về công chúng

a. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

– Là khi tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm.

– Khi đó tác giả được hưởng toàn bộ các quyền nhân thân (Điều 19) và các quyền tài sản (Điều 20) của tác phẩm.

b. Chủ sở hữu là người giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

– Người đầu tư kinh phí sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tức là sở hữu toàn bộ quyền tài sản (khoản 1 Điều 20) và quyền công bố tác phẩm

– Tác giả sáng tác tác phẩm có các quyền nhân thân (Điều 19) trừ quyền công cố tác phẩm.

Chú ý: sự khác nhau giữa “giao nhiệm vụ” (khoản 1 Điều 39) với “giao kết hợp đồng” (khoản 2 Điều 39)

+ giao nhiệm vụ: là quan hệ lao động, là công việc phải thực hiện, nếu không thực hiện được có thể bị kỷ luật. VD trường ĐH Luật giao cho bộ môn Luật SHTT biên soạn giáo trình, nếu không hoàn thành thì sẽ bị kỷ luật

+ giao kết hợp đồng: là quan hệ dân sự, nếu không hoàn thành sẽ phải bồi thường dân sự theo quy định trong hợp đồng

c. Chủ sở hữu quyển tác giả là người thừa kế

– Sau khi tác giả chết thì quyền tác giả vẫn còn 50 năm kể từ khi tác giả chết, và người thừa kế sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó

d. Chủ sở hữu quyền tác giả là nhà nước

– NN là chủ sở hữu quyền tác giả với:

+ tác phẩm khuyết danh,

+ tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển quyền sở hữu cho NN, hoặc

+ tác phẩm còn trong thời gian bảo hộ mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản

– Chú ý: sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của NN vẫn phải trả tiền theo quy định

So sánh Tác phẩm thuộc nhà nước với Tác phẩm thuộc công chúng

Tác phẩm thuộc nhà nướcTác phẩm thuộc công chúng
Gồm: tác phẩm khuyết danh; tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển quyền sở hữu cho NN; tác phẩm còn trong thời gian bảo hộ mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sảnLà tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ; hoặc chủ sở hữu từ chối quyền sở hữu và chuyển tác phẩm thành tác phẩm thuộc về công chúng
Khi sử dụng phải xin phép và trả tiềnKhi sử dụng không phải xin phép, không phải trả tiền
  1. Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả
    a. Chủ sở hữu là cá nhân, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả

– Căn cứ xác định:

  • quan hệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với tác giả là quan hệ lao động: thông qua hợp đồng lao động, hoặc quyết định tuyển dụng (nếu là cơ quan nhà nước)
  • việc sáng tạo ra tác phẩm là nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức giao cho tác giả: thông qua quyết định giao nhiệm vụ, quyết định phân công công việc, … hoặc có thể quy định ngay trong hợp đồng lao động
  • người cung cấp kinh phí, tranh thiết bị vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sáng tác ra tác phẩm

b. Chủ sở hữu là cá nhân, cơ quan tổ chức giao kết hợp đồng với tác giả

– Căn cứ xác định:

  • quan hệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với tác giả là quan hệ dân sự: thỏa thuận về việc tác giả sẽ sáng tạo ra tác phẩm theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó. Khi đó nội dung và phạm vi quyền tác giả sẽ hoàn toàn dựa theo hợp đồng giữa 2 bên.

Tình huống: Một công ty thuê 1 họa sỹ thiết kế tờ quảng cáo cho sản phẩm của công ty để phát trong hội chợ. Công việc được thực hiện và hợp đồng kết thúc, công ty đã thanh toán tiền đầy đủ. Sau đó công ty có lập 1 website để quảng cáo, công ty sử dụng lại những nội dung trong tờ quảng cáo đó để đưa lên website.

Anh họa sỹ cho rằng công ty đã không xin phép để được đưa lên website, rằng công ty đã vi phạm hợp đồng vì hợp đồng chỉ quy định công ty được sử dụng nội dung do anh họa sỹ sáng tác trong hình thức là tờ rơi phát hành trong hội chợ, nên việc công ty sử dụng những nội dung đó cho website là vi phạm quyền tác giả.

Công ty lập luận rằng đã thuê anh họa sỹ sáng tác nên quyền sở hữu thuộc về công ty, và công ty có toàn quyền sử dụng tác phẩm đó.

Hỏi công ty có quyền đó không ?

Trả lời: Nếu hợp đồng chỉ ghi công ty thuê anh họa sỹ sáng tác tờ quảng cáo sản phẩm để in và phát trong hội chợ, mà công ty lại sử dụng nội dung đó trên website, tức là đã sử dụng hình thức thể hiện khác của tác phẩm, thì công ty đã vi phạm thỏa thuận.

==> nội dung thỏa thuận trong hợp đồng là hết sức quan trọng, cần ghi rõ chủ sở hữu có những quyền nào

c. Chủ sở hữu là người thừa kế quyền tác giả

– Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Do đó khi tác giả chết thì người thừa kế hợp pháp của tác giả sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm.

d. Chủ sở hữu là người được chuyển giao quyền tác giả

– Chú ý: cần xác định rõ quyền được chuyển giao là những quyền nào.

VD: sau khi biên soạn giáo trình, tác giả chuyển giao quyền xuất bản cho Nhà xuất bản

VD: ca sỹ mua độc quyền biểu diễn 1 ca khúc, tức là ở đây ca sỹ chỉ được chuyển giao quyền biểu diễn

e. Chủ sở hữu là Nhà nước

– NN là chủ sở hữu quyền tác giả với tác phẩm khuyết danh, hoặc tác phẩm mà tác giả đã chết nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản

– Với tác phẩm thuộc sở hữu của nhà nước, khi sử dụng vẫn phải xin phép và vẫn phải trả tiền vào ngân sách nhà nước

f. Tác phẩm thuộc về công chúng

– Tác phẩm đã hết thời hạn bảo hộ

– Tác giả từ bỏ quyền sở hữu của mình, “hiến tặng” cho nhân dân: VD gia đình nhạc sỹ Văn Cao hiến tặng ca khúc “Tiến quân ca”

– Tác phẩm không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. VD văn bản pháp luật, văn bản hành chính, bản án, quyết định

– Khi sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng thì không phải xin phép, không phải trả tiền, nhưng vẫn phải tôn trong các quyền nhân thân của tác giả.

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật sở hữu trí tuệ: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-so-huu-tri-tue?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết