fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Công pháp quốc tế chương III

Bài giảng môn học Công pháp quốc tế chương III tập trung vào các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia. Những nguyên tắc này không chỉ đảm bảo sự bình đẳng, tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ mà còn thúc đẩy hợp tác quốc tế, bảo vệ nhân quyền và duy trì hòa bình, an ninh trên toàn cầu. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về những quy định nền tảng này để nắm vững kiến thức cơ bản trong lĩnh vực luật Quốc tế.

Bài giảng môn học Công pháp quốc tế chương III

Vấn đề 3: Các nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế

I. Khái niệm

1. Định nghĩa

– Nguyên tắc cơ bản của luật Quốc tế được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chủ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực của đời sống PL quốc tế.

– Có 7 nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế:

+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

+ Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

+ Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế

+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

+ Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)

+ Nguyên tắc tôn trọng quyền dân tộc tự quyết

+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau

2. Đặc điểm

– Có tính mệnh lệnh bắt buộc chung: 7 nguyên tắc cơ bản này mang tính bắt buộc đối với mọi chủ thể trong mọi lĩnh vực. Bảy nguyên tắc cơ bản này là thước đo tính hợp pháp của tất cả các quy phạm PL khác cũng như tất cả các hành vi của các chủ thể PL luật quốc tế. Luật quốc tế đề cao sự thỏa thuận, nhưng nếu sự thỏa thuận đó vi phạm bất kỳ nguyên tức nào trong 7 nguyên tắc cơ bản này thì đều bị coi là vi phạm nghiêm trong PL quốc tế.

– Có tính phổ cập: nội dung của các nguyên tắc cơ bản này được ghi nhận trong hầu hết các điều ước quốc tế. Văn bản pháp lý quốc tế quan trọng nhất ghi nhận 7 nguyên tắc này chính là Hiến chương Liên hợp quốc

– Có tính hệ thống: 7 nguyên tắc này có nội dung không độc lập với nhau, phải thực hiện được nguyên tắc này thì mới thực hiện được nguyên tắc kia, và ngược lại. Ví dụ nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế và nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế có liên quan chặt chẽ với nhau: muốn dùng biện pháp hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế thì phải đảm bảo không dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế, và ngược lại.

II. Nội dung của các nguyên tắc cơ bản

1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

– Đây là 1 trong 2 nguyên tắc truyền thống được hình thành từ luật quốc tế cổ đại (cùng với nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế), 5 nguyên tắc còn lại được hình thành trong giai đoạn luật quốc tế hiện đại sau này.

– Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý tự nhiên, vốn có của quốc gia, bao gồm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế

– Ngay từ thời cổ đại, luật pháp quốc tế đã thừa nhận các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. Đến pháp luật quốc tế hiện đại thì bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là nền tảng quan trọng nhất của quan hệ quốc tế hiện đại.

– Hiến chương Liên hợp quốc đã lấy nguyên tắc này làm cơ sở cho hoạt động của mình, được ghi nhận trong Khoản 1 Điều 2 của Hiến chương: “Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các quốc gia thành viên”.

– Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia:

+ các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý

+ mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ

+ mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác

+ sự toàn vẹn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch

+ mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế, và văn hóa của mình

+ mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác

Chú ý: bình đẳng không phải là cào bằng, mà là bình đẳng tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ. Ví dụ 5 quốc gia trong Hội đồng bảo an LHQ có nhiều quyền hơn hẳn các quốc gia khác, tuy nhiên họ cũng phải gánh vác những trách nhiệm vô cùng to lớn, hơn rất nhiều so với các quốc gia khác, như nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ đóng góp lực lượng vũ trang để duy trì hòa bình và an ninh trên toàn thế giới,… Hơn nữa khi tham gia các điều ước quốc tế, các thành viên đều cam kết tự nguyện chấp hành điều ước ==> bình đẳng tự nguyện

Bài giảng môn học Công pháp quốc tế chương III
Bài giảng môn học Công pháp quốc tế chương III

– Ngoại lệ:

+ trường hợp các quốc gia bị hạn chế chủ quyền do có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế. VD Irắc bị cấm vận xuất khẩu dầu mỏ, chỉ được đổi dầu lấy lương thực (da xâm lược Coet); Triền Tiên bị cấm vận do vi phạm điều ước không phổ biến vũ khí hạt nhân

Chú ý: việc hạn chế chủ quyền ở đây phải do Liên hợp quốc thực hiện (thông qua Nghị quyết của LHQ), không phải là trường hợp 1 hay một số quốc gia áp dụng lệnh trừng phạt với 1 quốc gia. VD Nga bị các nước phương Tây trừng phạt do xâm lược Ucraina

+ trường hợp quốc gia tự hạn chế chủ quyền: đây là trường hợp quốc gia tuyên bố trung lập. Có 2 loại trung lập:

  • Trung lập tạm thời: tức là giữ thái độ trong lập trong 1 vụ việc cụ thể
  • Trung lập vĩnh viễn: không tham gia vào bất kỳ tổ chức chính trị nào, và trong tất cả các cuộc tranh chấp quốc tế thì không được bày tỏ chính kiến, không được tham gia vào bất kỳ phe phái nào. Ví dụ Thụy Sỹ là quốc gia trung lập. (tuy nhiên hiện nay đang có sự tranh cãi về tính trung lập của Thụy Sỹ do Thụy Sỹ đã làm đơn xin gia nhập EU)

2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế

– Đây là nguyên tắc jus cogens mới được đưa vào luật quốc tế từ năm 1945. Trước đó 1 nguyên tắc jus cogens từ luật quốc tế cổ đại là quyền được sử dụng chiến tranh: “Bất kỳ quốc gia nào cũng có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giải quyết mọi tranh chấp liên quan đến mình”.

– Khoản 4 Điều 2 của Hiến chương LHQ 1970: Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của Liên hợp quốc.

– Nội dung của nguyên tắc này:

+ cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của luật quốc tế

+ cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực

+ không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống lại quốc gia thứ ba

+ không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác

+ không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác

– Dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực:

+ theo nghĩa trước đây là dùng sức mạnh vũ trang hoặc đe dọa sử dụng sức mạnh vũ trang để buộc quốc gia khác phải theo ý mình

+ theo nghĩa hiện đại: là dùng sức mạnh vũ trang và phi vũ trang như sức mạnh kinh tế, chính trị, … để buộc quốc gia khác phải phục tùng mình

– Ngoại lệ:

+ khi quốc gia thực hiện quyền tự vệ hợp pháp

+ khi quốc gia sử dụng sức mạnh vũ trang để trừng phạt quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng PL quốc tế theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ

+ các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết có quyền sử dụng sức mạnh vũ trang để giành quyền dân tộc tự quyết của mình

Câu hỏi: Trường hợp 1 quốc gia tập trận sát biên giới một quốc gia khác thì có bị coi là đe dọa dùng vũ lực ?

Trả lời: Không. Vì quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình (tất nhiên phải đảm bảo không ảnh hưởng đến láng giềng như không để đạn bay sang lãnh thổ láng giềng). Trừ trường hợp 2 quốc gia đã thỏa thuận với nhau về vùng biên giới phi quân sự (thường sau khi đàm phán phân chia lãnh thổ), khi đó nếu tập trận trong vùng phi quân sự sẽ bị coi là đe dọa dùng vũ lực.

– Khi nào được tự vệ hợp pháp:

+ phải bị tấn công trước

+ hành vi tự vệ phải tương ứng với hành vi tấn công

+ ngay khi thực hiện hành vi tự vệ, quốc gia phải thông báo cho Hội đồng bảo an LHQ, và hành vi tự vệ này phải chấm dứt ngay lập tức khi Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp cần thiết tạm thời

3. Nguyên tắc hòa bình trong giải quyết tranh chấp quốc tế

– Tranh chấp quốc tế là những hoàn cảnh thực tế mà các quốc gia và các chủ thể khác của luật Quốc tế có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau, đồng thời có những yêu cầu đòi hỏi về mặt lợi ích trái ngược nhau không thể dung hòa cần phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở PL quốc tế

– Khoản 3 Điều 2 Hiến chương LHQ: Tất cả các thành viên của Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại đến hoà bình, an ninh quốc tế và công lý

– Nội dung của nguyên tắc: khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa vụ phải giải quyết bằng biện pháp hòa bình.

Theo Hiến chương LHQ, các biện pháp hòa bình gồm: đàm phán, trung gian, hòa giải, thông qua ủy ban điều tra, thông qua ủy ban hòa giải, thông qua cơ quan tài phán quốc tế.

Chú ý: trong thực tế các quốc gia có thể sử dụng các biện khác miễn không phải là sử dụng vũ lực, VD có thể sử dụng biện pháp môi giới để giải quyết tranh chấp (giống với môi giới trong thương mại)

– Ngoại lệ: không có

4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

– Công việc nội bộ của quốc gia được hiểu là những công việc thuộc thẩm quyền tự quyết của quốc gia. Nó không chỉ bao hàm các công việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, mà còn bao hàm các công việc nằm ngoài phạm vi lãnh thổ nhưng thuộc thẩm quyền tự quyết của quốc gia.

– Khoản 7 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chương.”

– Nội dung:

+ cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia

+ cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc mình

+ cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác

+ cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác

+ tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.

– Trên cơ sở chủ quyền, quốc gia có toàn quyền quyết định mọi việc đối nội, đối ngoại của quốc gia mình, nhưng phải phù hợp với luật quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực nhân quyền, nhân đạo, kinh tế quốc tế, môi trường, …

– Ngoại lệ:

+ khi quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người thì các quốc gia khác có quyền áp dụng các biện pháp nhằm can thiệp, bảo đảm các quyền, giá trị chung của con người. VD năm 1979 tại Campuchia xảy ra nạn diệt chủng ==> xâm phạm quyền cơ bản của con người (quyền được sống) nên quốc gia khác có quyền can thiệp.

+ khi trong nội bộ quốc gia xảy ra các cuộc xung đột vũ trang mà các cuộc xung đột này có nguy cơ lan rộng gây ảnh hưởng đến hòa bình và an ninh quốc tế thì trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng bảo an LHQ, các quốc gia khác có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia đó

+ 1 quốc gia có quyền can thiệp vào nội bộ 1 quốc gia khác nếu quốc gia đó yêu cầu

Chú ý: để xác định 1 quốc gia “có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người”, hiện nay luật quốc tế chưa có quy định rõ ràng ==> các quốc gia có thể lợi dụng điểm này để can thiệp vào nội bộ của nước khác (dưới chiêu bài “can thiệp nhân đạo”).

5. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)

– Khoản 2 Điều 2 Hiến chương LHQ: “Tất cả các quốc gia thành viên Liên hợp quốc đều phải làm tròn những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo Hiến chương này để được đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đãi do tư cách thành viên mà có”

– Nội dung:

+ Theo nguyên tắc này, các quốc gia có nghĩa vụ thực hiện 1 cách tận tâm, thiện chí, trung thực, đầy đủ tất cả các cam kết quốc tế của mình, bao gồm:

  • các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có giá trị pháp lý ràng buộc đối với quốc gia đó
  • hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
  • các phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế mà quốc gia đó là 1 trong các bên tranh chấp

+ Các quốc gia không được phép viện dẫn sự khác biệt giữa luật quốc tế và luật quốc gia để từ chối thực hiện cam kết quốc tế của mình

+ Các quốc gia không được phép ký kết tham gia các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn với các cam kết quốc tế mà quốc gia đã là thành viên

– Ngoại lệ:

+ khi 1 bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ điều ước thì bên còn lại có quyền viện dẫn sự vi phạm đó để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình

+ khi xuất hiện sự thay đổi cơ bản về hoàn cảnh khách quan

+ khi xuất hiện quy phạm jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với các cam kết quốc tế

6. Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết

– Nội dung: quyền dân tộc tự quyết bao gồm:

+ được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang trên cơ sở tự nguyện

+ tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội

+ tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp của bên ngoài

+ quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự

+ tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý, …

– Ngoại lệ: không có

7. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác

– Các quốc gia có nghĩa vụ tiến hành hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân đạo trên phạm vi quốc tế, cũng như duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháp tập thể có hiệu quả.

– Các quốc gia phải hành động phù hợp với nguyên tắc của LHQ, ngay cả các quốc gia chưa phải thành viên của LHQ của phải tôn trọng các nguyên tắc này.

– Nội dung:

+ các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc

+ các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế xã hội văn hóa, thương mại và kỹ thuật, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

+ các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác với LHQ theo quy định của Hiến chương

+ các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển

– Ngoại lệ: không có

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Công pháp quốc tế: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-cong-phap-quoc-te?ref=lnpc

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.