fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Bài giảng môn học Luật Thương mại 2 chương V

Bài giảng môn học Luật Thương mại 2 chương V: Chế tài thương mại mang đến những kiến thức quan trọng về các biện pháp xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch kinh doanh. Nội dung bài giảng tập trung vào các loại chế tài phổ biến như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp pháp lý khác khi có vi phạm hợp đồng xảy ra. Đây là tài liệu cần thiết giúp sinh viên nắm vững quy định pháp luật và áp dụng hiệu quả các biện pháp chế tài trong thực tiễn kinh doanh.

Bài giảng môn học Luật Thương mại 2 chương V

Chương 5: Chế tài thương mại

1. Khái niệm chế tài trong thương mại

Chế tài là biện pháp cưỡng chế NN có thể áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của PL

Trong hoạt động thương mại, sự thỏa thuận giữa các bên thường được ghi nhận trong hợp đồng. Các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể xảy ra do cố ý hay vô ý. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bên bị vi phạm áp dụng các chế tài thương mại

Chế tài trong thương mại là các biện pháp xử phạt có tính vật chất mà bên bị vi phạm áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên bị vi phạm

2. Căn cứ áp dụng chế tài trong thương mại

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự
  • Luật Thương mại 2005
  • Luật Trọng tài thương mại 2010
  • Các Nghị định, Nghị quyết

3. Các hình thức chế tài trong thương mại

Gồm 7 hình thức:

  • Buộc thực hiện đúng hợp đồng
  • Phạt vi phạm
  • Buộc bồi thường thiệt hại
  • Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
  • Đình chỉ thực hiện hợp đồng
  • Hủy bỏ hợp đồng
  • Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận, không trái với PL VN
Bài giảng môn học Luật Thương mại 2 chương V
Bài giảng môn học Luật Thương mại 2 chương V

(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi pphạm phải chịu chi phí phát sinh

Nếu bên vi phạm giao thiếu hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng:

  • Nếu bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng hóa khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng
  • Bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hóa khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm

Nếu bên vi phạm không thực hiện theo quy định, thì bên bị vi phạm có quyền:

  • Mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan
  • Có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý

Bên bị vi phạm phải nhận hàng hóa, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng hóa, thù lao dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định

Nếu bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hóa, thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng

Trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.

Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình

(2) Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận (trừ các trường hợp miễn trách nhiệm).

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

(3) Buộc bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm: giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra; khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng (nếu không có hành vi vi phạm).

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các yếu tố sau:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng
  • Có thiệt hại thực tế
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất, kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra

Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng biện pháp hạn chế tổn thất, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được

Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.

Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc 1 trong các trường hợp sau:

  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng

Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng) phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng (hoặc đình chỉ, huỷ bỏ) hợp đồng. Nếu không thông báo ngay dẫn đến gây thiệt hại cho bên kia, thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng (hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng) phải bồi thường thiệt hại

(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc các trường hợp sau:

  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL

(6) Hủy bỏ hợp đồng

Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hoặc hủy bỏ một phần hợp đồng:

  • Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.
  • Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng. Các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

Sau khi huỷ bỏ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng:

  • Nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời
  • Nếu không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của PL

(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của PL VN

Các nguyên tắc cơ bản của PL thương mại:

  • Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
  • Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
  • Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
  • Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
  • Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
  • Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại

4. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng

– Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp:

+ xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận

+ xảy ra sự kiện bất khả kháng

+ hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia

+ hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý NN có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng

– Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm

* Nghĩa vụ thông báo, xác nhận miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng

– Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

– Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu bên vi phạm không thông báo, hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia mà có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại.

– Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Thương mại 2: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-thuong-mai-2

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.