Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương V tập trung vào quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chương này giúp sinh viên hiểu rõ các vấn đề như tài sản chung, tài sản riêng, trách nhiệm trong cuộc sống hôn nhân, cũng như quyền và nghĩa vụ về tình cảm và hỗ trợ lẫn nhau. Qua đó, người học sẽ nắm vững các nguyên tắc pháp lý để áp dụng vào thực tiễn và giải quyết các tình huống trong đời sống hôn nhân.
Bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình chương V
Chương 5: Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng
I. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng
1. Khái niệm
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ chồng là những chuẩn mực đạo đức, cách ứng xử mang tính tự nhiên và truyền thống giữa vợ và chồng.
Quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng mang yếu tố tình cảm, là lợi ích về tinh thần giữa vợ và chồng, gắn liền với bản thân vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân.
Khi điều chỉnh phải kết hợp giữa quy định của PL với đạo đức XH
2. Các quyền và nghĩa vụ thể hiện tình cảm vợ chồng
Về tình nghĩa vợ chồng (Điều 19):
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau
- Vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Việc sống chung với nhau là nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ nêu trên.
Về quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân (Điều 17)
- Vợ chồng có thể tự do lựa chọn chỗ ở theo nhu cầu và sở thích, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính (Điều 20)
- Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. (Điều 21)
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (Điều 23)
- Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau (Điều 22).
3. Quyền và nghĩa vụ đại diện cho nhau giữa vợ và chồng
Điều kiện: quan hệ vợ chồng phải được NN công nhận, tức là phải được đăng ký kết hôn tại cơ quan NN có thẩm quyền.
Vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo PL hoặc theo ủy quyền:
a. Đại diện theo PL
Quan hệ đại diện theo PL giữa vợ và chồng phát sinh khi:
Khi vợ / chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ (tức người đại diện), người đại diện có quyền và nghĩa vụ:
- Xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện
- Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
Chú ý: với trường hợp vợ / chồng đại diện cho chồng / vợ bị mất năng lực hành vi mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn
– Khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà người kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo PL. Trường hợp này phạm vi đại diện sẽ do Tòa án quyết định.
– Khi vợ, chồng kinh doanh chung hoặc có văn bản thỏa thuận đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người trực tiếp tham gia vào tham gia vào quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của vợ / chồng trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc PL có quy định khác.
– Trong trường hợp cấp thiết để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình, mà 1 bên vợ chồng đi vắng, thì người còn lại có quyền đại diện để vay / mượn tài sản của người khác mà không cần có sự đồng ý của người kia.
VD: người chồng đi công tác nước ngoài, ở nhà đứa con bị ốm nặng, người vợ không có tiền nên vay tiền để chữa bệnh cho con, khi đó nghĩa vụ trả nợ sẽ là nghĩa vụ chung của cả vợ và chồng.
– Khi tài sản chung của vợ chồng mà giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (với đất đai) chỉ ghi tên 1 người thì việc giao dịch tài sản đó do người đứng tên thực hiện
b. Đại diện theo ủy quyền
– Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo PL quy định phải có sự đồng ý của cả 2 vợ chồng, VD giao dịch về quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả 2 vợ chồng.
– Hình thức: bằng văn bản, có chữ ký 2 bên, nêu rõ phạm vi ủy quyền
Chú ý: trong cả 2 trường hợp ủy quyền đương nhiên (ủy quyền theo PL) và đại diện theo ủy quyền, nếu người được ủy quyền thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền thì phần vượt quá phạm vi ủy quyền đó sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật hôn nhân và gia đình: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hon-nhan-va-gia-dinh
Mời bạn xem thêm: