Bài giảng môn học Luật hiến pháp chương II tập trung vào các nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước và cấu trúc cơ bản của bộ máy nhà nước. Chương này cung cấp cho sinh viên kiến thức về sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan này. Đây là tài liệu thiết yếu giúp sinh viên hiểu rõ cấu trúc nhà nước và chuẩn bị tốt cho các kỳ thi luật hiến pháp.
Bài giảng môn học Luật hiến pháp chương II
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam
I. Những vấn đề chung về Hiến pháp
1. Sự ra đời của Hiến pháp
Hiến pháp (hiến pháp thành văn chính thức) đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Hiến pháp này nguyên bản chỉ gồm 7 điều (sau này được bổ sung 27 Tu chính án nhưng vẫn giữ nguyên 7 điều ban đầu), được coi là chuẩn mực của hiến pháp trong các nước tư bản.
(Hiến pháp bất thành văn đầu tiên ra đời ở nước Anh từ thế kỷ 13, khi giai cấp phong kiến bị lật đổ và Thượng viện Anh ra đời, khi đó đã có những quy định mang tính Hiến pháp)
Câu hỏi: Tại sao trong nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến không có Hiến pháp ?
Trả lời: Vì chỉ đến khi NN tư bản ra đời mới hội tụ đủ các tiền đề cho việc hình thành Hiến pháp mà ở các NN trước đó không có.
Các tiền đề cho sự ra đời của Hiến pháp:
- Tiền đề chính trị: Hiến pháp ra đời trong nhà nước Tư bản chủ nghĩa với thắng lợi của cách mạng tư sản (giai cấp tư sản muốn lật đổ chế độ phong kiến => cần tập hợp lực lượng là quần chúng => cần nêu khẩu hiệu “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, cần đưa ra quyền con người, quyền công dân => thu hút được quần chúng => cách mạng tư sản thành công => cần đưa ra Hiến pháp để tiếp tục khẳng định dân chủ, quyền con người)
- Tiền đề tư tưởng: Hiến pháp ra đời trên cơ sở học thuyết Tam quyền phân lập của Montesquieur (để tránh nhà nước lạm quyền như trong NN chiếm hữu nô lệ, phong kiến=> tránh chuyên quyền, độc đoán): lập pháp giao cho cơ quan đại diện của nhân dân (nghị viện / quốc hội), hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án; ba quyền này độc lập với nhau, kiềm chế lẫn nhau. Dựa vào học thuyết Tam quyền phân lập của Montesquieur, giai cấp tư sản đã xây dựng nên văn bản để phân chia quyền lực và giới hạn quyền lực NN, do đó người ta còn gọi Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của NN.
- Tiền đề kinh tế: Hiến pháp ra đời dựa trên sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (trong xã hội phong kiến, tất cả người lao động đều thuộc tầng lớp dưới, khi tư bản phát triển, đòi hỏi giải phóng sức lao động => phải có quyền công dân; ngoài ra tư bản phát triển kéo theo sự xuất hiện của Hợp đồng kinh tế, mà Hợp đồng kinh tế dựa trên sự thỏa thuận, tự định đoạt, đòi hỏi các bên phải bình đẳng về quyền và nghĩa vụ => đòi hỏi có văn bản thể chế hóa quyền bình đẳng, tự định đoạt)
Với hầu hết các nước, Hiến pháp chỉ tập trung vào 2 vấn đề cơ bản nhất:
- Phân quyền: tức là tổ chức bộ máy nhà nước
- Nhân quyền: quyền con người, quyền công dân
Trong khi Hiến pháp các nước XHCN ngoài phân quyền và nhân quyền còn quy định các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ môi trường, an ninh quốc phòng, đối ngoại, … Do đó hiến pháp các nước tư bản có sự ổn định lâu dài hơn.
Ở VN trước CM tháng 8 không có Hiến pháp, vì trước đó VN ở chế độ phong kiến, rồi chế độ thực dân phong kiến => không thể ghi nhận quyền dân chủ, quyền con người (Bác Hồ nói trong CMT 8: “Trước chúng ta bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên chúng ta không có Hiến pháp, dân ta không có quyền dân chủ, và nay chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”)
2. Định nghĩa và đặc điểm của hiến pháp
Định nghĩa: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của nhà nước và xã hội, bao gồm:
- Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, …
- Quyền con người, quyền công dân
- Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
Hiến pháp là văn bản tập trung nhất và rõ nét nhất ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của XH.
Đặc điểm:
Về nội dung: Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của NN và XH, nhưng không quy định cụ thể
Về hình thức: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện qua 04 yếu tố:
- Hiệu lực về chủ thể: Hiến pháp có hiệu lực với nhiều chủ thể khác nhau, gồm công dân, người nước ngoài, cơ quan NN, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, …
- Hiệu lực về thời gian: Hiến pháp là văn bản có hiệu lực về thời gian tương đối dài
- Hiệu lực về văn bản: các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật không được trái với Hiến pháp, nếu trái sẽ bị đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ; với các điều ước quốc tế mà VN gia nhập hoặc ký kết cũng không được trái Hiến pháp, nếu trái Hiến pháp thì có thể được bảo lưu (chưa thực hiện ngay) hoặc từ chối tham gia.
- Hiệu lực về hình thức: Hiến pháp có trình tự tiếp nhận và sửa đổi đặc biệt: có một cơ quan lập hiến riêng; khi sửa đổi phải theo quy trình chặt chẽ, và phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành
- Hiến pháp là văn bản có tính cương lĩnh và tính hiện thực: tính hiện thực thể hiện ở nội dung của Hiến pháp phản ánh hiện thực sự phát triển của XH VN, và tính cương lĩnh thể hiện ở chỉ ra phương hướng đường lối phát triển đất nước
3. Phân loại Hiến pháp
Về hình thức:
+ Hiến pháp thành văn
+ Hiến pháp bất thành văn (VD: Anh, New Zealand): không có văn bản nào được gọi là Hiến pháp, mà các quy định có tính hiến pháp nằm rải rác trong các văn bản luật
Về mặt bản chất:
+ Hiến pháp tư bản chủ nghĩa
+ Hiến pháp xã hội chủ nghĩa
Về thời gian:
+ Hiến pháp cổ điển
+ Hiến pháp hiện đại: ra đời sau thế chiến II
– Căn cứ vào quy trình tiếp nhận sửa đổi:
+ Hiến pháp nhu tính (mềm)
+ Hiến pháp cương tính (cứng)
Chương II: Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam (tiếp theo)
(nói thêm về Chương I: Những vấn đề chung về luật Hiến pháp)
Hiến pháp cũng là luật, nhưng là luật cơ bản, hiến pháp không ra đời cùng với NN như pháp luật thông thường. Có NN là có PL, NN cổ nhất ra đời cách nay 5000-6000 năm, PL cũng ra đời từ đó. Hiến pháp ra đời muộn hơn rất nhiều.
Hiến pháp đầu tiên trên thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Đây là Hiến pháp đặc sắc nhất, có hiệu lực đến tận bây giờ, mà hình mẫu cho rất nhiều Hiến pháp sau này của các nước khác, đặc biệt của các nước tư bản.
Sự ra đời của Hiến pháp:
- Gắn liền với sự ra đời của NN tư sản, là thành quả của cách mạng tư sản
- Gắn với sự ra đời của chế độ dân chủ, Hiến pháp chính là đạo luật xác lập nền dân chủ
- Gắn liền với sự phân chia quyền lực NN thành 3 quyền độc lập: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiến pháp là văn bản để xác lập sự phân chia quyền lực đó của NN
- Gắn với sự ra đời của chế định công dân: hiến pháp khẳng định sự bình đẳng của mọi người trong XH thông qua quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân, hiến pháp xóa bỏ đặc quyền đặc lợi, xóa bỏ đẳng cấp
- Gắn với sự ra đời của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hóa
II. Lịch sử lập hiến Việt Nam
1. Những tư tưởng lập hiến trước Cách mạng tháng Tám
Tư tưởng lập hiến của tầng lớp quan lại phong kiến: điển hình là tư tưởng của thượng thư Phạm Quỳnh, tiến sỹ Nguyễn Văn Bình, … mong muốn nước Pháp ban hành cho An Nam một bản Hiến pháp vì nước An Nam không phải nước Pháp
Tư tưởng lập hiến của những người yêu nước (điển hình là Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hội quốc liên, Nguyễn Ái Quốc, luật sư Phan Văn Trường…): đỉnh cao là bản Yêu sách Vec-xây về 8 điểm cho thuộc địa An Nam, trong đó có việc yêu cầu 1 bản Hiến pháp cho An Nam (sau này Nguyễn Ái Quốc diễn giải thành dạng thơ để dễ lưu truyền:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
Đương nhiên tất cả các yêu sách, đòi hỏi về Hiến pháp đó đều không thể được thực dân, phong kiến chấp thuận.
Phải đến năm 1945, sau khi giành được độc lập thì Việt Nam mới xây dựng được Hiến pháp cho riêng mình. Như vậy lịch sử lập hiến của Việt Nam bắt đầu từ 1945
2. Hiến pháp năm 1946
Hoàn cảnh ra đời:
N+ ngay sau khi giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh về bầu cử lập ra Quốc hội lập hiến,
Thành lập Ban soạn thảo Hiến pháp của Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu để dự thảo Hiến pháp
Sau khi Quốc hội lập hiến được bầu xong, ngay kỳ họp thứ 1 đã lập ra Ban soạn thảo Hiến pháp của Quốc hội do Hồ Chí Minh đứng đầu
Sau 9 tháng, ban soạn thảo Hiến pháp đã trình Hiến pháp tại kỳ họp thứ 1 Quốc hội khóa 1 để thông qua Hiến pháp
Bản Hiến pháp đã được thông qua ngày 09/11/1946 với 240 phiếu thuận và 2 phiếu chống:
- Phiếu chống của nhà tư sản yêu nước Nguyễn Sơn Hà, đại biểu Hải Phòng, đã đề nghị đưa quyền tự do kinh doanh vào Hiến pháp nhưng không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống (đến tận Hiến pháp 1992 mới quy định quyền tự do kinh doanh)
- Phiếu chống của ông Phạm Gia Độ, đề nghị quốc hội phải được tổ chức thành 2 viện là Thượng viện và Hạ viện thì mới đảm bảo dân chủ, nhưng không được chấp nhận ==> bỏ phiếu chống
Chú ý: trong 5 bản Hiến pháp thì chỉ có Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013 có 2 phiếu chống, còn lại đều được thông qua với tỷ lệ 100% phiếu thuận.
Tính chất: mang tính chất dân chủ nhân dân, thể hiện ở:
+ Lần đầu tiên hiến pháp xác lập chế độ dân chủ nhân dân ở VN, trong đó tất cả quyền bính trong nước thuộc về nhân dân, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, giai cấp
+ Hiến pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ rộng rãi cho mọi người dân trong XH (thông qua Chương 2 về Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân)
Chú ý: Hiến pháp 1946 chưa có tính XHCN, do không nói đến nền kinh tế XHCN, không nói đến xây dựng CNXH, bởi vì Hiến pháp 1946 thể hiện cương lĩnh của Đảng lúc đó là “làm cách mạng tư sản dân quyền”, mục đích duy nhất là đem lại độc lập tư do cho dân tộc, cần tập hợp mọi lực lượng của dân tộc
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở VN, là căn cứ pháp lý để dân tộc VN tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: chỉ gồm 1 trang (rất ngắn gọn nhưng đưa ra được đầy đủ các nguyên tắc của Hiến pháp)
+ gồm 7 chương và 70 điều
3. Hiến pháp năm 1959
– Hoàn cảnh ra đời:
+ sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ, đất nước bị chia làm 2 miền: miền Bắc đã hoàn toàn độc lập và tiến lên CNXH, miền Nam vẫn trong trong ách thống trị của Mỹ – Diệm và tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ hoàn cảnh lịch sử đã thay đổi, đòi hỏi Hiến pháp phải thay đổi để đáp ứng
+ quốc hội lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Hồ Chí Minh đứng đầu
+ được thông qua ngày 31/12/1959 vào kỳ họp thứ 11 quốc hội khóa 1 và được Chủ tịch Hồ Chí Minh công bố ngày 01/01/1960 (chú ý: quốc hội khóa 1 có điểm đặc biệt là thông qua 2 bản Hiến pháp 1946 và 1959)
+ bản Hiến pháp này được 100% đại biểu quốc hội thông qua
– Tính chất: mang tính xã hội chủ nghĩa (mặc dù nhà nước VN là nhà nước dân chủ nhân dân), thể hiện ở:
+ Hiến pháp đã xác lập quan hệ sản xuất mới XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế XHCN (kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể)
+ Vạch ra phương hướng xây dựng XHCN ở miền bắc
– Nhiệm vụ: (đây là Hiến pháp duy nhất có 2 nhiệm vụ, các Hiến pháp khác chỉ có 1 nhiệm vụ)
+ Phục vụ cách mạng XHCN ở miền bắc
+ Phục vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp và Giáo trình
+ Lời nói đầu: khá dài (3-4 trang)
+ gồm 10 chương và 112 điều
4. Hiến pháp năm 1980
– Hoàn cảnh ra đời:
+ đất nước đã thống nhất, cả nước đi lên CNXH
+ tình hình thế giới rất phức tạp
+ vừa trải qua 2 cuộc chiến tranh biên giới với Căm-pu-chia 1978 và với Trung Quốc 1979
+ VN đã chọn con đường phát triển đất nước theo mô hình của Liên Xô
+ cần thiết bản Hiến pháp mới để đảm bảo xây dựng đất nước “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc” lên CNXH (đặt mục tiêu sau 20 năm hoàn thành việc tiến lên CNXH)
+ quốc hội khóa 6 lập ban dự thảo Hiến pháp do Trường Chinh làm đứng đầu
+ được thông qua ngày 18/12/1980 tại quốc hội khóa 6 kỳ họp thứ 7
– Tính chất: tính XHCN rất rõ ràng, thể hiện qua 04 nội dung:
+ Khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, chuyên chính vô sản (Điều 2)
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng CSVN đối với nhà nước và xã hội (Điều 4)
+ Hiến pháp xác lập sự tồn tại và phát triển duy nhất của quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất (chỉ gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể), các thành phần kinh tế XHCN
+ Hiến pháp vạch ra phương hướng xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên phạm vi cả nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ Lời nói đầu: rất dài (6 trang), kể lể, hô khẩu hiệu
+ gồm 12 chương, 147 điều
+ (nội dung gần như bê nguyên Hiến pháp 1977 của Liên Xô)
5. Hiến pháp năm 1992
– Hoàn cảnh ra đời:
+ Liên Xô tan rã , hệ thống XHCN đã sụp đổ trên toàn thế giới, chỉ còn lại 5 quốc gia XHCN (không còn là hệ thống)
+ thế giới chuyển từ đối đầu (trong chiến tranh lạnh) sang đối thoại, chuyển từ 2 cực sang đa cực ==> quan hệ (của VN với các nước) phải đa phương
+ đã tiến hành Đổi mới từ 1986 và đạt được nhiều thành công nhất định
+ mô hình Liên Xô đã không còn phù hợp
+ lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Võ Chí Công đứng đầu
+ được thông qua ngày 15/04/1992 tại Quốc hội khóa 8 kỳ họp 11 với 100% phiếu thuận
– Tính chất: tính XHCN (nhưng đã giảm nhẹ hơn so với Hiến pháp năm 1980)
+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN, nhưng bỏ “chuyên chính vô sản”
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH, nhưng bỏ “duy nhất”
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, nhưng chấp nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trên cả nước, nhưng trong giai đoạn mới, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: dài (cắt ngắn so với Hiến pháp 1980)
+ gồm 12 chương, 147 điều (giống như Hiến pháp 1980)
6. Hiến pháp năm 2013
– Hoàn cảnh ra đời:
+ tình hình thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng, xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, nền kinh tế các quốc gia ngày càng gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau
+ VN đã gia nhập WTO, tham gia các FTA, và đang đàm phán gia nhập TTP: phải theo các “luật” quốc tế, ví dụ như: phải có công đoàn độc lập (để đảm bảo lợi ích cho người lao động), tôn trọng sở hữu trí tuệ, vấn đề nhân quyền, vấn đề doanh nghiệp nhà nước (để được coi là nền kinh tế thị trường)
==> nhấn mạnh quyền con người trong Hiến pháp
+ nền kinh tế VN đã phát triển, thoát khỏi nhóm các nước nghèo, vươn lên vào nhóm các nước có thu nhập trung bình
+ vai trò, vị thế của VN tại khu vực (ASEAN, đông Á, châu Á) và thế giới ngày càng nâng cao, tuy nhiên cũng đối diện rất nhiều thách thức như phát triển bền vững, năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư rất thấp
+ tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt lãnh thổ trên biển rất phức tạp
+ môi trường đang trở thành thách thức rất lớn, hiện tượng nước biển dâng do trái đất nóng lên ==> vấn đề môi trường trong Hiến pháp
+ thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp do Nguyễn Sinh Hùng đứng đầu
+ thông qua ngày 28/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13, có 2 đại biểu bỏ phiếu chống (ông Dương Trung Quốc và 1 đại biểu giấu tên)
– Tính chất: mang tính XHCN (giống Hiến pháp năm 1992)
+ Tiếp tục khẳng định nhà nước VN là nhà nước XHCN
+ Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH
+ Tiếp tục xác lập quan hệ sản xuất XHCN, chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất, các thành phần kinh tế XHCN, chấp nhận sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
– Nhiệm vụ: phục vụ cách mạng XHCN trong giai đoạn mới trên cả nước, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước, phục vụ hội nhập với thế giới
– Nội dung cơ bản: xem Hiến pháp, Giáo trình
+ lời nói đầu: đã ngắn gọn hơn
+ gồm 11 chương, 120 điều (ngắn gọn hơn)
Tham khảo trọn bộ Bài giảng ôn tập môn học Luật hiến pháp: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hien-phap?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: