Sơ đồ bài viết
Công tố viên là chức danh nghề nghiệp tại cơ quan công tố, chịu trách nhiệm điều tra, truy tố người phạm tội trong các vụ án hình sự và tham gia quá trình tố tụng. Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật hiện không quy định về chức danh Công tố viên. Thay vào đó, nhiệm vụ tương tự được thực hiện bởi Kiểm sát viên, những người có vai trò quan trọng trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Công tố viên là gì? Ở Việt Nam có công tố viên không?
Công tố viên là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định về chức danh Công tố viên. Tuy nhiên, có thể hiểu Công tố viên là một chức danh nghề nghiệp làm việc tại cơ quan công tố, chịu trách nhiệm điều tra, truy tố người phạm tội trong các vụ án hình sự và tham gia quá trình tố tụng.
Công tố viên là người đại diện pháp lý chủ chốt trong quá trình truy tố ở các quốc gia áp dụng hệ thống tố tụng thông luật hoặc hệ thống tố tụng thẩm vấn.
Công tố viên chịu trách nhiệm pháp lý buộc tội trong một phiên tòa hình sự đối với một cá nhân bị tố cáo vi phạm pháp luật.
Thông thường, công tố viên là luật sư có bằng đại học luật và được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền công nhận là chuyên gia pháp lý.
Việt Nam có công tố viên không? Người có vai trò như công tố viên ở Việt Nam là ai?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, chức năng và nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như sau:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội. Quyền công tố được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam không có chức danh Công tố viên. Thay vào đó, chủ thể có nhiệm vụ tương tự với Công tố viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam là Kiểm sát viên.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự là gì?
Căn cứ theo Điều 42 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm sát viên được quy định như sau:
Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
- Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét;
- Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;
- Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can;
- Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;
- Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án;
- Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Mời bạn xem thêm:
- Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
- Cơ quan thực thi pháp luật Việt Nam
Bạn đang tìm kiếm một Khoá đào tạo pháp luật dành cho doanh nghiệp chuyên sâu? Hãy đến với Học viện đào tạo pháp chế ICA! Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn chương trình đào tạo chất lượng với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm. Đăng ký ngay hôm nay để không bỏ lỡ cơ hội nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Liên hệ ngay: 0564.646.646.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm sát việc lấy lời khai những người biết sự việc ngay tại hiện trường, nếu thấy người làm chứng, người bị hại hoặc đối tượng có thể chết hoặc mất khả năng khai báo, Kiểm sát viên phải yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra lấy ngay lời khai và ghi âm lời khai của họ.
Theo Điều 32 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố, ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020, quy định về hoạt động của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm tử thi như sau:
Kiểm sát viên phải chủ động phối hợp với Điều tra viên để thống nhất nội dung và kế hoạch khám nghiệm tử thi. Trước khi khám nghiệm, Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên thông báo tóm tắt nội dung vụ việc, thành phần tiến hành và tham gia khám nghiệm, thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm.