fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ không chuyên trách cấp xã

Xử lý kỷ luật là một quá trình mà trong đó một cá nhân bị xem xét và chịu các biện pháp kỷ luật do vi phạm các quy định, tiêu chuẩn, hoặc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức mà họ làm việc. Quá trình này thường bao gồm các bước như điều tra, xác minh hành vi vi phạm, và đưa ra quyết định xử lý kỷ luật. Mục đích của việc xử lý kỷ luật là để duy trì trật tự, kỷ cương trong tổ chức và đảm bảo rằng mọi thành viên đều tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn đã đề ra. Cùng Học viện đào tạo pháp chế ICA tìm hiểu quy định về Hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ không chuyên trách cấp xã tại bài viết sau

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật khi công chức cấp xã vi phạm kỷ luật?

Xử lý kỷ luật là một quá trình quan trọng trong quản lý nhân sự, trong đó một cá nhân bị xem xét và chịu các biện pháp kỷ luật do vi phạm các quy định, tiêu chuẩn, hoặc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức mà họ làm việc. Quá trình này thường bao gồm nhiều bước chặt chẽ và có tính hệ thống nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, quy định thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:

Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức sẽ tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, trong trường hợp công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có trách nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã đó. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tổ chức họp kiểm điểm, đảm bảo mọi quy trình được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ không chuyên trách cấp xã

Mục đích của việc xử lý kỷ luật không chỉ dừng lại ở việc trừng phạt cá nhân vi phạm, mà còn nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong tổ chức. Nó đảm bảo rằng mọi thành viên đều tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn đã đề ra, từ đó tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả và công bằng. Ngoài ra, việc xử lý kỷ luật cũng có tính chất giáo dục, giúp người vi phạm nhận thức được lỗi lầm của mình và rút kinh nghiệm, tránh tái phạm trong tương lai.

Hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ không chuyên trách cấp xã
Hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ không chuyên trách cấp xã

Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định rõ ràng về việc xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Cụ thể, nghị định quy định như sau:

a) Các chức danh được bầu cử sẽ thực hiện việc xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xem xét và quyết định các hình thức kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người này đang giúp việc cho chính quyền địa phương ở cấp xã.

c) Đối với chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, việc xử lý kỷ luật sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

d) Nội dung, hình thức, và quy trình xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức quy định tại Nghị định này. Tuy nhiên, riêng về hình thức kỷ luật, sẽ không áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với những người này.

Ngoài ra, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP cũng quy định rõ ràng về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Theo đó, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc thôi việc sẽ được hưởng chế độ và chính sách theo quy định của pháp luật liên quan và theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và nghiêm minh trong việc xử lý kỷ luật, cũng như trong việc bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức.

Thời hạn xử lý kỷ luật công chức là bao lâu?

Mục đích của việc xử lý kỷ luật không chỉ dừng lại ở việc trừng phạt cá nhân vi phạm, mà còn nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong tổ chức, đảm bảo rằng mọi thành viên đều tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn đã đề ra. Việc này không chỉ giúp ngăn ngừa các hành vi sai trái mà còn tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả và công bằng, nơi mà mỗi cá nhân đều hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Khi mọi người đều tuân thủ kỷ luật, tổ chức sẽ hoạt động trơn tru hơn, hiệu quả công việc sẽ được nâng cao và các mục tiêu chung sẽ dễ dàng đạt được hơn. Vậy quy định về thời hạn xử lý kỷ luật công chức là bao lâu?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP, quy định về thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của họ hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận họ có hành vi vi phạm, cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. Thời hạn này không quá 90 ngày. Trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm xác minh làm rõ, thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm việc xử lý kỷ luật được thực hiện trong thời hạn quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền sẽ phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ này và vẫn phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là không quá 90 ngày. Trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Nếu quá thời hạn này mà vẫn chưa có quyết định xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ và vẫn phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm vẫn còn trong thời hiệu. Điều này nhằm đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong việc xử lý kỷ luật, đồng thời giữ vững tính minh bạch và trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền trong quá trình xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã gồm loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?

Tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2023) có quy định cán bộ không chuyên trách cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn như sau:
– Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
– Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
– Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết