Sơ đồ bài viết
Phòng Tư pháp huyện không phải là một địa điểm công chứng mà là cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP, công chứng chỉ được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trong khi đó, Phòng Tư pháp huyện thực hiện chức năng chứng thực các loại giấy tờ, văn bản theo quy định, không phải là nơi thực hiện công chứng. Điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa công chứng và chứng thực, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý nhà nước.
Phòng Tư pháp huyện có phải là một địa điểm công chứng không?
Phòng Tư pháp huyện có phải là một địa điểm công chứng không?
Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014, địa điểm công chứng được quy định như sau:
Địa điểm công chứng:
- Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong các trường hợp đặc biệt như người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.
Khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng 2014 định nghĩa tổ chức hành nghề công chứng như sau: “Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
Ngoài ra, Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về địa điểm chứng thực:
- Việc chứng thực phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ các trường hợp đặc biệt.
- Khi thực hiện chứng thực ngoài trụ sở, phải ghi rõ địa điểm và thời gian chứng thực.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ, văn bản, chữ ký và hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, và văn bản khai nhận di sản.
Dựa vào các quy định trên, có thể kết luận rằng Phòng Tư pháp huyện không phải là một địa điểm công chứng. Thay vào đó, đây là một cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.
Phòng Tư pháp huyện có thẩm quyền chứng thực những loại giấy tờ nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Phòng Tư pháp huyện có thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.
- Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
- Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng Tư pháp huyện được ký chứng thực những loại giấy tờ nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, Trưởng Phòng Tư pháp huyện được ký chứng thực các loại giấy tờ sau:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các công việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
Mời bạn xem thêm:
- Cơ cấu tổ chức của văn phòng công chứng
- Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
- Phân biệt phòng công chứng và văn phòng công chứng
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người thực hiện chứng thực trong Phòng Tư pháp huyện bao gồm Trưởng phòng và Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện.
Địa điểm công chứng giấy tờ gồm:
Phòng công chứng
Văn phòng công chứng
Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.