Sơ đồ bài viết
Thủ tục bán sổ bảo hiểm xã hội là một quy trình mà người lao động cần thực hiện khi muốn chuyển nhượng hoặc nhận lại giá trị bảo hiểm xã hội của mình theo quy định của pháp luật. Quy trình này đảm bảo rằng người lao động được hưởng các quyền lợi tương ứng từ việc đóng bảo hiểm xã hội trong suốt thời gian làm việc. Việc nắm vững các bước và quy định thủ tục sẽ giúp người lao động thực hiện quá trình này một cách thuận lợi và đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội của mình. Cùng tìm hiểu về thủ tục bán sổ bảo hiểm trong bài viết dưới đây của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!
Bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định khái niệm bảo hiểm xã hội (BHXH); là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động; khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Chức năng của bảo hiểm xã hội
Trên thực tế, nhiều người lao động băn khoăn và không muốn tham gia BHXH; vì cho rằng mức đóng bảo hiểm xã hội khá cao. Tuy nhiên, người lao động lại không nắm rõ được lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động. Vậy thực chất khi đóng bảo hiểm xã hội để làm gì?
Bảo hiểm xã hội sẽ giúp bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài chính; cho người lao động và gia đình người lao động khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau, …
Ngoài chức năng trên thì bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập cho người lao động. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu nhập theo thời gian. Tức là, người lao động sẽ đóng BHXH để dành hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro; hay có vấn đề khác như thai sản, thất nghiệp hay lương hưu sau này…
Các chế độ bảo hiểm xã hội
Các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam hiện nay bao gồm:
Chế độ bảo hiểm ốm đau
Căn cứ theo Điều 25, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Chế độ bảo hiểm thai sản
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Ngoài 2 trợ cấp trên thì người lao động nếu đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
Chế độ hưu trí
Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của người lao động thì theo quy định sẽ phụ thuộc vào độ tuổi (quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019), thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019.
Từ ngày 01/01/ 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất
Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của người lao động thì theo quy định sẽ phụ thuộc vào độ tuổi (quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019), thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019.
Từ ngày 01/01/ 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Thủ tục bán sổ bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sổ bảo hiểm xã hội là một loại giấy tờ ghi nhận quá trình tham gia BHXH của người lao động làm cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Đây không phải một loại tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, giao dịch dân sự liên quan đến việc mua bán, cầm cố loại giấy tờ này là không hợp pháp. Tuy nhiên thực tế bên mua và bán sẽ không trực tiếp xác lập giao dịch mua bán hay cầm cố sổ BHXH mà thường lập hợp đồng ủy quyền rút BHXH. Theo đó, người sở hữu sổ BHXH sẽ lập văn bản ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng BHXH một lần, coi như đã bán cho người kia và nhận về một khoản tiền nhất định.
Theo quy định hiện hành, việc ủy quyền lĩnh thay BHXH là hợp pháp nên các bên đã lợi dụng điều này để thực hiện việc “mua bán, cầm cố” sổ BHXH. Rất khó để cơ quan BHXH có thể phân biệt được trường hợp nào là ủy quyền thật và trường hợp nào là ủy quyền trá hình.
Rủi ro khi mua bán sổ bảo hiểm xã hội
Việc mua bán sổ BHXH núp bóng dưới hình thức “ủy quyền” mặc dù có thể thực hiện được trong thực tế nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả người mua và người bán sổ BHXH.
* Đối với người bán sổ BHXH:
Số tiền có được do bán sổ BHXH sẽ ít hơn so với tiền BHXH 1 lần mà người đó đi rút khi đủ điều kiện.
Mặt khác, do cần tiền gấp nên nhiều trường hợp người lao động còn bị ép giá, dẫn tới lỗ mất một khoản tiền kha khá.
* Đối với người mua sổ BHXH:
– Bị người bán rút BHXH 1 lần trước.
Người mua sổ bảo hiểm thường nhận sổ BHXH và kèm theo văn bản ủy quyền. Tuy nhiên do sổ BHXH có thể được cấp lại trong trường hợp bị mất nên sẽ xảy ra trường hợp người lao động sau khi bán sổ BHXH và nhận tiền thì lại đến cơ quan BHXH báo mất và xin cấp lại sổ.
Và như vậy, nếu người bán tiến hành rút BHXH trước thì người mua sẽ không được lĩnh nữa.
– Người bán qua đời trước thời điểm được rút BHXH 01 lần.
Nếu người bán sổ BHXH qua đời trước khi người mua làm thủ tục rút BHXH 1 lần thì cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ tử tuất cho thân nhân của người bán sổ BHXH, chứ không chi trả BHXH 01 lần theo giấy tờ ủy quyền mà trước đó người mua và người bán đã ký.
Theo đó, người mua sẽ mất trắng tiền BHXH 01 lần mà mình đã bỏ ra để mua lại sổ BHXH.
Mời bạn xem thêm:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
- Năm 2024 quy định bảo hiểm ô tô hai chiều là gì?
- Thủ tục thanh toán bảo hiểm y tế thai sản năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Các cá nhân thực hiện việc mua bán sổ BHXH còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội tại Điều 214 Bộ luật Hình sự.
Theo đó, nếu có hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH hoặc dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH mà chiếm đoạt tiền BHXH từ 10 – dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 – dưới 200 triệu đồng thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Nặng nhất, người này còn có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu chiếm đoạt tiền BHXH từ 500 triệu đồng hoặc gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên.
Người lao động thực hiện hành vi nói trên sẽ bị coi là kê khai hồ sơ không đúng sự thật. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính từ 01 – 2 triệu đồng theo điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Mua bán sổ BHXH trá hình dưới hình thức ủy quyền
Do sổ BHXH không phải một loại tài sản, cho nên mọi giao dịch dân sự liên quan đến việc mua bán, cầm cố loại giấy tờ này là không hợp pháp. Vì vậy, để tránh sự điều tra, việc mua bán sổ BHXH được thực hiện trá hình dưới hình thức ủy quyền rút BHXH một lần.
Mua sổ BHXH giá thấp rút BHXH một lần ăn chênh
Người bán sổ BHXH sẽ làm giấy ủy quyền cho người mua sổ rút BHXH một lần. Theo đó, người bán ngay lập tức sẽ nhận được một số tiền ít hơn số tiền có thể rút BHXH một lần theo sổ. Người mua được ủy quyền sẽ cầm theo các giấy tờ ủy quyền và sổ BHXH làm các thủ tục rút BHXH một lần để hưởng khoản tiền chênh.
Thực tế, cơ quan BHXH rất khó để xác định được đâu là ủy quyền rút BHXH một lần thật và đâu là trường hợp mua bán sổ BHXH, do đó hành vi mua bán sổ BHXH rất khó để phát giác. Chỉ khi phát hiện 1 đối tượng được ủy quyền thực hiện hành vi rút BHXH một lần của nhiều người khác nhau thì mới bị phát giác điều tra làm rõ. Lợi dụng kẽ hở này, nhiều đối tượng vẫn thực hiện hành vi mua bán sổ BHXH để trục lợi bất chính.