Sơ đồ bài viết
Chào Luật sư, hiện nay đăng ký tập sự hành nghề luật sư có khó không? Em đang là sinh viên luật năm 3. Em có định hướng sau này sẽ học chứng chỉ luật sư nhưng không biết nên để ra trường học luôn hay đi làm một thời gian rồi đi học lớp luật sư sẽ tốt hơn? Thủ tục đăng ký tập sự hành nghề luật sư như thế nào? Thời hạn đăng ký tập sự hành nghề luật sư hiện nay là mấy tháng? Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Người muốn tập sự hành nghề luật sư thì phải làm thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:
Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thoả thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cử luật sư hướng dẫn và gửi Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.
Để được đăng ký tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
– Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
– Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
– Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự.
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
Thủ tục đăng ký tập sự hành nghề luật sư như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư như sau:
- Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu quy định tại Thông tư này để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong thời gian tập sự. Sổ nhật ký tập sự có xác nhận của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.
- Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự theo mẫu quy định tại Thông tư này cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo quá trình tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn Luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.
Pháp luật quy định về nội dung tập sự hành nghề luật sư như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về nội dung tập sự hành nghề luật sư như sau:
- Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Kỹ năng tư vấn pháp luật.
- Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
- Kỹ năng thực hiện dịch vụ pháp lý khác.
Thời hạn tập sự hành nghề luật sư hiện nay là bao lâu?
– Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự;
– Đối với người người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng;
– Đối với người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.
Ngoài ra, người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Mời bạn xem thêm:
- Khóa học kỹ năng rà soát pháp lý hợp đồng
- Khoá học hợp đồng: Thiết kế, Soạn thảo và Rà soát
- Khoá học soạn thảo hợp đồng
Câu hỏi thường gặp
– Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
– Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư.
Người muốn tập sự hành nghề luật sư lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư theo mẫu TP-LS-01 và cử luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hướng dẫn người muốn tập sự hành nghề luật sư.
Người muốn tập sự hành nghề luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có thể ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.