Sơ đồ bài viết
Ban đang gặp phải vấn đề tranh chấp đất đai với cá nhân hoặc vướng mắc về vấn đề đất đai với các quản lý đất dai có thẩm quyền nhưng vẫn chưa được giải quyết. Bạn mong được giải quyết nhanh chóng, hợp pháp nhưng không biết soạn đơn yêu cầu giải quyết như thế nào? Cách soạn đơn khởi kiện, khiếu nại đất đai ra sao? Sau đây Học viện đào tạo pháp chế ICA mời các bạn tham khảo về các mẫu đơn khiếu nại về việc bị lấn chiếm đất.
Tải xuống mẫu đơn khiếu nại về việc bị lấn chiếm đất
Lấn chiếm đất là gì?
Lấn chiếm đất xảy ra khi người sử dụng đất làm thay đổi mốc giới, ranh giới của thửa đất nhằm tăng diện tích sử dụng mà không được phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc của người sử dụng hợp pháp khu vực đó. Đất lấn chiếm đó là hợp pháp.
Chiếm đoạt đất đai thường được định nghĩa là hành vi sử dụng đất không được phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất.
Một số trường hợp bị coi là chiếm đất:
- Tự ý sử dụng đất không được phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; + Sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó; + Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết hạn sử dụng mà không được Nhà nước cho phép.
- Gia hạn sử dụng (tiết kiệm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp); + Sử dụng đất trên thực địa không đúng thủ tục giao đất, cho thuê đất. Như vậy, lấn chiếm đất được định nghĩa là cá nhân, tổ chức sử dụng đất chuyển nhượng, lấn, lấn vào mốc giới, ranh giới ban đầu của khu đất quy định để mở rộng diện tích khu đất đó mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của chủ sở hữu. của người bị lấn chiếm đất.
Đơn khiếu nại là gì?
Khiếu nại là một tài liệu mà người khiếu nại nộp cho cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại về một vấn đề cụ thể được giải quyết.
Khiếu nại là thủ tục cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, cá nhân vào bất kỳ thời điểm nào. Có căn cứ cho rằng hành động đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Khiếu nại hoặc giải quyết khiếu nại phải tuân theo các hạn chế và hướng dẫn pháp lý hiện hành.
Lưu ý không phải mọi khiếu nại đều được chấp nhận và giải quyết. Theo Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, những khiếu nại sau đây không được chấp nhận:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính và hành vi hành chính được thực hiện giữa cơ quan hành chính cấp trên và cơ quan hành chính cấp dưới trong chỉ đạo điều hành; Quyết định hành chính có chứa quy định pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục của Chính phủ;
- Người khiếu nại không có đủ năng lực hành vi dân sự khi không có người bào chữa.
- Ý kiến phản đối của người đại diện không đúng pháp luật;
- Không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại trong đơn khiếu nại.
- Đã hết thời hiệu hoặc thời hạn khởi kiện mà không có lý do chính đáng;
- Đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ giải quyết khiếu nại nhưng sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại.
Khi nào nên khiếu nại việc đất đai
Theo yêu cầu của pháp luật về khiếu nại, người khiếu nại lần đầu có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định của Luật tố tụng hành chính, người ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người thi hành hành vi hành chính hoặc khởi kiện hành chính tại Tòa án.
Như vậy, khiếu nại đất đai yêu cầu người sử dụng đất hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất phải kết luận rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, nghĩa vụ sử dụng đất, quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Các trường hợp lấn chiếm đất trái phép
- Sử dụng đất tùy tiện mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chấp thuận;_Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó;
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, người tích cực sản xuất nông nghiệp có sử dụng đất nông nghiệp);
- Sử dụng đất trên thực địa không đúng thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi thường gặp
Điều 66: Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt động ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp từ quỹ đất công của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết thu hồi đất trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể ai là người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai giải quyết không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã được giải quyết như sau:
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất do Tòa án nhân dân giải quyết:
– Trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các tài liệu quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cách giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định. kết luận sau:
+ Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;