fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận như thế nào?

Thừa kế đất là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật đất đai. Việc xác định và thực hiện quyền thừa kế đất đòi hỏi tuân thủ các quy định và điều kiện được quy định rõ ràng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định liên quan đến thừa kế đất theo Luật Đất đai của Việt Nam. Cần lưu ý rằng trong một số trường hợp đặc biệt, người để lại di sản có thể là quyền sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về trường hợp này trong bài viết “Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận” của chúng tôi nhé!

Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất

Thừa kế đất là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng đất từ người đã mất đến người kế thừa. Đây là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực pháp luật đất đai, đòi hỏi sự tuân thủ và thực hiện các quy định và điều kiện được quy định rõ ràng. Trong quá trình thừa kế đất, việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất, cần tuân thủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ khi có quy định khác tại khoản 3 Điều 186 và trong trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, theo điểm c khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai 2013, văn bản liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người để lại di sản có thể là quyền sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất. Trong những trường hợp đó, vẫn có thể để lại di sản thừa kế theo quy định.

Đất chưa có giấy chứng nhận có thể chia thừa kế được không?

Thừa kế đất là một quá trình phức tạp và yêu cầu sự cẩn thận và tuân thủ quy định pháp luật. Việc thừa kế đất đòi hỏi người kế thừa nắm rõ quyền và trách nhiệm của mình, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan đến quyền sử dụng và quyền sở hữu đất. Tuy nhiên, việc thừa kế đất không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng tài sản mà còn mang ý nghĩa văn hóa và gia đình. Nó là sự truyền tải và bảo tồn di sản gia đình, là sự liên kết giữa thế hệ trước và thế hệ sau.

Dựa vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP được ban hành bởi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, việc xác định quyền sử dụng đất như một di sản có các điểm sau đây:

Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận như thế nào?
Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận như thế nào?

Đối với đất do người đã mất để lại và người đó đã có Giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất đó được coi là di sản.

Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại và người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đó cũng được coi là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng có di sản như nhà ở hoặc các công trình kiến trúc khác gắn liền với đất đó và có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì việc xử lý sẽ được phân biệt như sau:

  • Nếu đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận rằng việc sử dụng đất đó là hợp pháp, mặc dù chưa cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp), Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản bao gồm tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
  • Nếu đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ rằng việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất, Toà án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản bao gồm tài sản gắn liền với đất.
  • Nếu UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ rằng việc sử dụng đất đó là không hợp pháp và tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó, Toà án chỉ giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

Do đó, cho dù đất chưa có sổ đỏ hoặc sổ hồng, nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản, vẫn có thể chia di sản thừa kế theo quy định.

Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận như thế nào?

Trong quá trình thừa kế đất, việc tuân thủ pháp luật và quy định liên quan là điều cốt lõi. Điều này đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. Thừa kế đất là một quá trình quan trọng trong việc quản lý tài sản và bảo vệ di sản gia đình, và nó cần được thực hiện một cách cẩn thận và trách nhiệm. Theo pháp luật dân sự Việt Nam, có hai loại thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc:

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là hành động của cá nhân để chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản để di tặng hoặc thờ cúng, giao nghĩa vụ và chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, và người phân chia di sản. Việc chia thừa kế trong trường hợp di chúc hợp pháp phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Tuy nhiên, nếu có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644, di sản sẽ được chia lại để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Thừa kế theo pháp luật:

Theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo các quy định về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 651 và Điều 652, thừa kế theo pháp luật sẽ được chia như sau: những người thừa kế cùng hàng sẽ nhận phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu sẽ nhận phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu nhận được nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, chắt sẽ nhận phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt nhận được nếu còn sống.

Điều khoản trên giải thích về cách chia thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật trong phạm vi của pháp luật dân sự Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp:

Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào?

Người quản lý di sản thừa kế đất đai có thể thỏa thuận với những người thừa kế về khoản thù lao mong muốn.
Tuy nhiên, trường hợp người quản lý di sản thừa kế đất đai không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Người quản lý di sản thừa kế đất đai có các nghĩa vụ gì?

Người quản lý di sản thừa kế đất đai có các nghĩa vụ sau đây:
Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết