Sơ đồ bài viết
Thuế thu nhập cá nhân (Personal Income Tax) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia, là khoản tiền mà những người có thu nhập phải đóng góp vào ngân sách nhà nước. Thuế này thường được trích nộp từ một phần tiền lương của người lao động, cũng như từ các nguồn thu nhập khác, sau khi đã được giảm trừ theo quy định của pháp luật. Vậy khi nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Cổ đông có được quyền tặng, cho cổ phần không?
Cổ phần là một đơn vị trong cơ cấu vốn của một công ty hoặc doanh nghiệp. Cổ phần thường được biểu diễn dưới dạng chia nhỏ thành các phần nhỏ, mỗi phần được gọi là một cổ phiếu. Cổ phần thể hiện quyền sở hữu của người nắm giữ đối với công ty. Khi một công ty được thành lập, nó phát hành cổ phần để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Những người đầu tư mua cổ phần thông qua việc mua cổ phiếu của công ty. Mỗi cổ phiếu thường đại diện cho một phần nhỏ của vốn chủ sở hữu của công ty và mang lại quyền lợi nhất định, chẳng hạn như quyền biểu quyết tại các cuộc họp cổ đông và quyền nhận cổ tức.
Theo quy định của khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông được những quyền lợi quan trọng trong việc chuyển nhượng cổ phần tại công ty. Điều này có nghĩa là cổ đông có thể tự do quyết định tặng hoặc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
Quyền tặng cổ phần này mở ra nhiều khả năng hợp tác và phát triển cho doanh nghiệp. Cổ đông có thể chọn những đối tác chiến lược hoặc đồng đội có kinh nghiệm để chia sẻ trách nhiệm và lợi ích trong quản lý và phát triển công ty. Điều này không chỉ giúp gia tăng vốn đầu tư mà còn tạo ra một môi trường hợp tác tích cực.
Ngoài ra, cổ đông cũng có thể sử dụng cổ phần để trả nợ. Điều này là một cơ hội linh hoạt cho họ trong quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng cổ phần để trả nợ không chỉ giúp giảm áp lực tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và phát triển trong hoạt động kinh doanh.
Cá nhân hoặc tổ chức nhận được cổ phần thông qua quyền tặng hoặc trả nợ sẽ trở thành cổ đông của công ty. Điều này mở ra cơ hội cho họ tham gia quản lý và quyết định trong hoạt động của công ty, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan và đồng lòng hướng về mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tóm lại, quy định của khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 không chỉ cung cấp quyền lợi cho cổ đông mà còn mở ra nhiều cơ hội và lợi ích cho sự phát triển và hợp tác trong môi trường kinh doanh.
Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Một đặc điểm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là không áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người, mà thay vào đó, nó được thiết kế để áp đặt trọng tâm lên những người có thu nhập cao hơn. Điều này giúp bảo đảm tính công bằng trong thu thuế, vì những người có thu nhập thấp sẽ không bị đánh thuế nặng, tạo điều kiện cho họ giữ được một phần lớn thu nhập để sử dụng cho việc chi tiêu cá nhân và gia đình.
Dựa trên quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ nhận quà tặng, và theo các điều khoản của Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân cùng với Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, chúng ta có thể rõ ràng nhận thức về việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận quà tặng, đặc biệt là từ phần vốn góp của công ty.
Theo quy định, thu nhập từ nhận quà tặng bao gồm cả việc nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế. Cụ thể, nếu cá nhân nhận được quà tặng là phần vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, thì thu nhập từ phần này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, người nhận quà tặng, trong trường hợp này là phần vốn góp của công ty, sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong khi đó, người tặng quà tặng không có nghĩa là họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, mà trách nhiệm này chỉ thuộc về người nhận quà.
Quy định này giúp quản lý thu nhập từ nhận quà tặng một cách minh bạch và công bằng, đồng thời tạo điều kiện cho việc thu thuế theo quy định của pháp luật, giúp đảm bảo sự công bằng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ nhận tặng cho phần vốn góp
Qua việc giảm trừ, thuế thu nhập cá nhân cũng hỗ trợ việc giảm độ chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Cơ chế này giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với những người thu nhập thấp và tăng cường khả năng chi tiêu của họ. Đồng thời, việc áp đặt thuế cao hơn đối với nhóm thu nhập cao giúp cân đối tài chính, đóng góp vào sự công bằng xã hội và phát triển bền vững. Nhìn chung, hệ thống thuế thu nhập cá nhân không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ quản lý thu nhập xã hội, nhằm tạo ra một môi trường kinh tế công bằng và bền vững. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ nhận tặng cho phần vốn góp như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2012/TT-BTC, cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nhận quà tặng được xác định một cách chi tiết và minh bạch. Việc tính toán thuế được thực hiện như sau:
Trước hết, để tính số thuế phải nộp, người nhận quà tặng cần xác định thu nhập tính thuế. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng, thu nhập tính thuế được xác định từ phần giá trị tài sản nhận quà tặng, với điều kiện giá trị này vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận quà tặng trong trường hợp này được xác định dựa trên phần vốn góp của doanh nghiệp. Giá trị này là giá trị của phần vốn góp, được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền.
Sau đó, áp dụng thuế suất là 10% đối với thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất này được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần, giúp đơn giản hóa quy trình tính thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. Điều này giúp định rõ thời điểm xác định thu nhập và đồng thời đảm bảo tính chính xác trong việc áp dụng quy định thuế.
Tổng cộng, quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2012/TT-BTC tạo ra một hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng có sự minh bạch, công bằng và dễ thực hiện, giúp người dân và doanh nghiệp hiểu rõ về trách nhiệm thuế và quy định liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Thuế thu nhập cá nhân từ nhận tặng phần vốn góp là loại thuế được tính theo từng lần phát sinh. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.