Sơ đồ bài viết
Thuế môn bài, hay còn được biết đến dưới tên gọi lệ phí môn bài, là một loại sắc thuế trực thuộc hệ thống thuế Việt Nam. Thông thường, đây là một khoản thuế được xác định dựa trên định ngạch và thường áp dụng đối với giấy phép kinh doanh của cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Mức thuế này đóng vai trò quan trọng trong nghị định thuế doanh nghiệp, là một phần chi phí cố định mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm nộp hàng năm tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp của mình. Địa điểm kinh doanh khác tỉnh nộp tờ khai thuế môn bài ở đâu?
Thuế môn bài là loại thuế như thế nào?
Thuế môn bài, hay còn được biết đến dưới tên gọi là lệ phí môn bài, đó là một dạng thuế trực thu thuộc loại sắc thuế. Thông thường, thuế này được xác định dựa vào định ngạch và áp dụng cho giấy phép kinh doanh của cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Mức thuế này là số tiền mà doanh nghiệp cần nộp hàng năm tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp của mình.
Mặc dù có một số trường hợp được miễn thuế môn bài, nhưng đối với đa số hộ kinh doanh, tổ chức và doanh nghiệp, việc nộp thuế môn bài trở thành một phần quan trọng trong quá trình kinh doanh và sản xuất. Đây không chỉ là một khoản chi phí, mà còn là một loại lệ phí cần thiết để duy trì quyền hoạt động kinh doanh và sản xuất.
Mặc dù thuật ngữ “thuế môn bài” thường được người dân sử dụng và hiểu như một dạng thuế phổ biến, nhưng theo văn bản pháp luật của Nhà nước từ ngày 01/01/2017, thuật ngữ này đã được thay đổi thành “lệ phí môn bài”. Sự thay đổi này có thể tạo ra sự hiểu lầm, nhưng quan điểm chính thức của pháp luật là tập trung vào khái niệm “lệ phí” thay vì “thuế”. Điều này thể hiện sự chú trọng đến tính chất lệ phí hơn là thuế, nhấn mạnh vào việc doanh nghiệp phải chi trả để sử dụng quyền lợi của giấy phép kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh khác tỉnh nộp tờ khai thuế môn bài ở đâu?
Thuế môn bài không chỉ là một khoản đóng góp tài chính quan trọng của doanh nghiệp đối với ngân sách quốc gia mà còn thể hiện sự cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh. Qua việc nộp thuế này, doanh nghiệp không chỉ đóng góp vào nguồn thu nhập của quốc gia mà còn thể hiện sự tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã hội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, về địa điểm nộp tờ khai thuế môn bài, người nộp thuế phải tuân thủ các quy định được đề cập trong khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều 45 Luật Quản lý thuế, cũng như theo những quy định cụ thể sau đây:
1. Đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh: theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sẽ là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với những trường hợp sau đây:
a) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp: tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khai phí bảo vệ môi trường: tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).
c) Khai lệ phí môn bài: tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Do đó, đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh, người nộp thuế sẽ thực hiện việc nộp tờ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính (cơ quan thuế ở địa phương mà địa điểm kinh doanh đặt trụ sở). Điều này nhằm đảm bảo sự rõ ràng và hiệu quả trong quá trình quản lý thuế và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về khai thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
Thời hạn nộp hồ sơ thuế môn bài khi thành lập thêm địa điểm kinh doanh mới là khi nào?
Đối với cơ quan quản lý thuế, thuế môn bài là một công cụ quan trọng giúp họ kiểm soát và quản lý thu nhập từ doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá định ngạch trên giấy phép kinh doanh, cơ quan thuế có thể theo dõi và đối chiếu với các thông tin khác nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu thuế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền, và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật quản lý và sử dụng tài sản công, người nộp thuế phải tuân thủ các quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Điều 44 của Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu liên quan đến đất đai, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền, và các khoản thu khác theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế, việc này được thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
1. Lệ phí môn bài:
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh: thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp có thay đổi về vốn trong năm, người nộp lệ phí môn bài phải nộp hồ sơ khai chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm có thay đổi vốn.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế sẽ dựa vào hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu và tính lệ phí môn bài cần nộp, sau đó thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
Như vậy, đối với việc nộp hồ sơ thuế môn bài khi có sự thay đổi như thành lập địa điểm kinh doanh mới, thì thời hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong quá trình xử lý thông tin thuế, đồng thời giúp người nộp thuế tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng phải nộp thuế được quy định tại các Nghị định và Thông tư liên quan. Theo đó, đối tượng chịu lệ phí môn bài bao gồm cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình có hoạt động kinh doanh, tổ chức và doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất như sau:
– Nhóm các nhân, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa/dịch vụ có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu/năm;
– Nhóm cá nhân, hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa/dịch vụ không thường xuyên hoặc địa điểm kinh doanh không cố định theo quy định của Bộ Tài chính;
– Nhóm cá nhân, hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh hay sản xuất muối;
– Tổ chức, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, các dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá;
– Điểm bưu điện cơ quan báo chí và cơ quan văn hóa xã;
– Liên hợp tác xã, hợp tác xã có hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định được ban hành của cơ quan có thẩm quyền;
– Quỹ tín dụng, chi nhánh văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và những doanh nghiệp tư nhân có hoạt động kinh doanh trên khu vực miền núi
Có hai cách để nộp thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
– Nộp tiền mặt cho kho bạc Nhà nước của địa phương tại Ngân hàng Vietinbank
– Trích từ tài khoản ngân hàng của Công ty để nộp thuế điện tử, với hình thức này thì doanh nghiệp nộp kèm chữ ký số.