Sơ đồ bài viết
“Thưởng” là một khoản tiền hoặc phúc lợi khác được trao thưởng cho người lao động như một phần của động lực hoặc để nhìn nhận và đánh giá công việc tốt. Thưởng có thể được trả dựa trên hiệu suất cá nhân, hiệu suất nhóm, đạt được các mục tiêu doanh số bán hàng, hoặc các thành tích và đóng góp khác trong công việc. Do đó, “lương thưởng” có thể là tổng cộng của số tiền nhận được từ công việc chính (lương) và các khoản tiền thưởng bổ sung. Khi một người lao động được đánh giá làm việc xuất sắc, họ có thể được thưởng bằng cách nhận thêm tiền, quà tặng, hay các ưu đãi khác nhau từ công ty. Hiện nay các Công ty có bắt buộc trả thưởng hàng tháng cho nhân viên hay không?
Hiểu thế nào về tiền thưởng?
Theo Điều 104 của Bộ Luật Lao động 2019 hiện hành, thưởng được định nghĩa là một khoản tiền, tài sản, hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động trao tặng cho người lao động dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, hoặc mức độ hoàn thành công việc của họ. Quy chế thưởng được quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
So với Bộ Luật Lao động 2012, Bộ Luật Lao động 2019 đã thay thế quy định về tiền thưởng bằng khái niệm thưởng. Trong thực tế, thưởng không chỉ giới hạn trong việc trao tiền mà còn có thể bao gồm tài sản có giá trị như xe ô tô, xe máy, vàng, và những ưu đãi khác.
Hiểu được rằng thưởng không chỉ giới hạn ở khoản tiền mà còn bao gồm những giá trị vật chất khác, người sử dụng lao động có thể sáng tạo và đa dạng hóa hình thức thưởng để tạo động lực cao cho người lao động. Bằng cách này, tiền thưởng không chỉ đơn thuần là khoản bổ sung cho lương, mà còn là công cụ kích thích sự năng động và hiệu quả trong công việc. Đồng thời, đây cũng là một cách giúp người sử dụng lao động thu hút và giữ chân nhân sự có chất lượng, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động.
Công ty có bắt buộc trả thưởng hàng tháng cho nhân viên hay không?
Dựa trên Điều 104 của Bộ Luật Lao động 2019, thưởng được định nghĩa là một khoản tiền, tài sản, hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động trao tặng cho người lao động dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, hoặc mức độ hoàn thành công việc của họ. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Việc thưởng cho người lao động là quyền của người sử dụng lao động, được xác định dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy định về thưởng được thể hiện qua quy chế thưởng của doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể, hoặc hợp đồng lao động giữa hai bên.
Ngoài ra, theo Điều 166 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ. Theo quy định này, người lao động trong các lĩnh vực đặc biệt này được hưởng một số chế độ tiền thưởng theo quy định của Chính phủ, nhằm đảm bảo quyền lợi và động viên họ để đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất.
Tiền thưởng có tính vào tiền lương tháng phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Dựa trên quy định tại điểm 2.3, khoản 2, Điều 6 của Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác. Trong số này, tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác được ghi thành mục riêng trong Hợp đồng lao động theo Khoản 11, Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP không được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Do đó, theo quy định này, tiền thưởng không được coi là một phần của tiền lương khi tính toán số tiền đóng bảo hiểm xã hội và cũng không được tính vào các loại bảo hiểm khác. Điều này nhấn mạnh sự rõ ràng và cụ thể trong việc xác định những khoản thu nhập nào được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, giúp định rõ giới hạn của các loại thu nhập không bao gồm trong việc tính đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, các hình thức về tiền thưởng được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp có thể kế đến như:
– Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
– Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
– Thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật tư.
– Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động.
Việc tiền thưởng sẽ căn cứ dựa trên các yếu tố sau:
– Chỉ tiêu thưởng: doanh nghiệp đưa ra yêu cầu về các chỉ tiêu thưởng phải rõ ràng ngay từ đầu, cụ thể để người lao động nắm bắt được và có động lực làm việc để cuối năm hoặc các đợt đạt chỉ tiêu xét thưởng.
Chỉ tiêu đưa ra thường sẽ gắn liền với các thành tích cũng như năng suất làm việc của người lao động; thực tế sẽ gồm cả chỉ tiêu về chất lượng cũng như chỉ tiêu về số lượng. Trong đó phải xác định được một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
– Điều kiện thưởng: đưa ra được điều kiện thưởng để nhằm làm căn cứ, tiền đề để xét thưởng. Bên cạnh đó, các điều kiện thưởng còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
– Nguồn tiền thưởng: Nguồn tiền thưởng xuất phát từ quỹ của doanh nghiệp như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương của doanh nghiệp,…
– Mức tiền thưởng: Mức tiền thưởng sẽ phụ thuộc vào quỹ ngân sách của công ty, căn cứ dựa trên tình hình phát triển, mức thu lợi nhuận của công ty.