Sơ đồ bài viết
Hỗ trợ kinh phí học tập là một chính sách hoặc khoản tiền được cung cấp cho các học sinh hoặc sinh viên để giúp họ chi trả các chi phí liên quan đến việc học tập, bao gồm học phí, sách giáo trình, chi phí sinh hoạt, và các khoản phụ thuộc khác. Mục tiêu của chính sách này là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, đặc biệt là những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, để họ có cơ hội tiếp cận và hoàn thành giáo dục. Vậy Sinh viên có được hỗ trợ kinh phí học tập không?
Sinh viên có được hỗ trợ kinh phí học tập không?
Theo Điều 18 của Nghị định 81/2021/NĐ-CP, năm học 2023-2024 sẽ chứng kiến sự hỗ trợ chi phí học tập cho một số đối tượng học sinh đặc biệt. Những đối tượng này bao gồm các trường hợp sau:
Thứ nhất, trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ sẽ được đặc biệt quan tâm và hỗ trợ để đảm bảo họ có cơ hội tiếp cận môi trường giáo dục mầm non và phổ thông, nhằm giúp họ phát triển và tạo nền tảng vững chắc cho tương lai.
Thứ hai, các em học sinh bị khuyết tật sẽ được chú ý đặc biệt, nhằm đảm bảo họ có điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình học tập và phát triển bản thân. Hỗ trợ này sẽ giúp họ vượt qua khó khăn và phát huy tiềm năng của bản thân.
Thứ ba, những học sinh có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính để giúp họ không phải lo lắng về việc chi trả học phí và các chi phí khác liên quan đến giáo dục. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi trẻ em đều có cơ hội học tập và phát triển, không phụ thuộc vào tình hình kinh tế của gia đình.
Cuối cùng, các em học sinh ở những vùng thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo sẽ nhận được hỗ trợ đặc biệt. Điều này nhằm đảm bảo rằng giáo dục đến với những nơi khó khăn nhất và giúp tạo điều kiện công bằng cho mọi học sinh trên cả nước.
Nhờ những chính sách này, Chính phủ cam kết thúc đẩy giáo dục và phát triển bền vững cho tất cả trẻ em, không để lại bất kỳ ai phía sau. Điều này là cơ sở quan trọng cho sự phát triển xã hội và kinh tế của đất nước, đồng thời giúp xây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ trẻ.
Điều kiện để Sinh viên là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ kinh phí học tập
Theo Điều 2 của Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC, để được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập, sinh viên dân tộc thiểu số cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Đầu tiên, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thuộc vào hộ nghèo và hộ cận nghèo, theo các tiêu chuẩn quy định bởi Thủ tướng Chính phủ và được phê duyệt theo từng thời kỳ. Điều này nhấn mạnh sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt đối với những sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Thứ hai, sinh viên cần phải đạt kết quả thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học. Điều này bao gồm việc tham gia vào các kỳ thi tuyển sinh theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng.
Vì vậy, chính sách hỗ trợ kinh phí học tập dành cho sinh viên dân tộc thiểu số đồng thời thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, tạo ra một cơ hội quan trọng để họ có thể tiếp tục học tập và phát triển, không bị hạn chế bởi hoàn cảnh gia đình hay khả năng tài chính cá nhân. Điều này thúc đẩy sự công bằng và khuyến khích sự đa dạng trong giáo dục cao cấp.
Sinh viên là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ kinh phí học tập là bao nhiêu?
Theo quy định của Điều 3 trong Thông tư liên tịch 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC, mức hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số là 60% mức lương cơ sở. Với mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), mức hỗ trợ này sẽ tương đương 1.080.000 đồng/tháng.
Ngoài ra, sinh viên được hỗ trợ kinh phí học tập sẽ được hưởng mức này không quá trong 10 tháng trong một năm học và thời gian được hỗ trợ chi phí học tập sẽ tuân theo thời gian đào tạo chính thức của khóa học mà họ đang theo học. Điều này đảm bảo rằng sinh viên có sự ổn định trong việc tiếp nhận hỗ trợ kinh phí học tập trong suốt thời gian họ tham gia vào quá trình học tập và phát triển cá nhân.
Câu hỏi thường gặp
– Không áp dụng miễn, giảm học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các trường hợp học cao học, nghiên cứu sinh (trừ đối tượng quy định tại khoản 14, khoản 16 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP ).
– Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác cùng cấp học và trình độ đào tạo.
+ Nếu người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi.
– Không áp dụng chế độ miễn, giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.
+ Trừ trường hợp các đối tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên.
– Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung.
+ Trường hợp người học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP
Theo Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí như sau:
– Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
– Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau:
+ Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP theo mức thu học phí do HĐND cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học;
+ Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí theo mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
+ Phần còn lại người học phải đóng bằng chênh lệch giữa mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP và mức hỗ trợ của Nhà nước.
Trừ trường hợp đối với các ngành nghề quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, người học phải đóng bằng phần chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ trợ của Nhà nước.
+ Nhà nước cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tư thục;
+ Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ đóng học phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo mức học phí do HĐND cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học; theo mức học phí do cơ quan có thẩm quyền quy định trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn.