Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm kiếm Câu hỏi ôn tập môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án) để hệ thống kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi? Dưới đây là bộ câu hỏi trọng tâm kèm theo đáp án chi tiết, giúp bạn nắm vững các lý thuyết quan trọng, phân tích nguyên nhân tội phạm, biện pháp phòng ngừa và nhiều nội dung thiết yếu khác. Tài liệu này sẽ hỗ trợ bạn ôn tập hiệu quả, tiết kiệm thời gian và đạt kết quả cao trong môn học. Cùng tham khảo ngay!
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Tội phạm học: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-toi-pham-hoc?ref=lnpc
Câu hỏi ôn tập môn Tội phạm học phần 2 (có đáp án)
Câu 41: Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm trong tội phạm học?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Nguyên nhân của tội phạm là những hiện tượng của đời sống xã hội, phát sinh ra tội phạm, hỗ trợ nó tồn tại, thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của tội phạm.
Ý nghĩa:
– Việc nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm học là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm một cách khoa học và hiệu quả. Sau khi nghiên cứu về tình hình tội phạm, nhà nghiên cứu cần tiếp tục nghiên cứu vấn đề nguyên nhân của tội phạm, từ đó mới có thệ xây dựng được các biện pháp phòng ngừa tội phạm sát hợp với thực tế, có thể giải quyết tận gốc, triệt để nguyên nhân phát sinh tội phạm, ngăn chặn hiệu quả tội phạm xảy ra trong xã hội.
– Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội một cách phù hợp giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm.
– Nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm làm sáng tỏ các yếu tố nhân thân, môi trường, hoàn cảnh của người phạm tội, trả lời cho câu hỏi: với nhân thân người phạm tội như vậy, tại sao con người lại thực hiện tội phạm ở các điều kiện khác nhau hoặc nếu việc thực hiện tội phạm không phụ thuộc vào nhân thân mà phụ thuộc vào hoàn cảnh, môi trường thì tại sao con người lại có những cách xử sự khác nhau khi có cùng điều kiện về hoàn cảnh sống, môi trường sống?
Câu 42: Nạn nhân đóng vai trò như thế nào trong việc xác định tội phạm ẩn?
Gợi ý đáp án:
Tội phạm ẩn là tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý và đưa vào thống kế tội phạm.
– Nạn nhân là 1 trong những yếu tố giúp làm sáng tỏ việc xác định tội phạm vì chính nạn nhân là người bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại gây ra những thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác.
– Nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn khách quan chính là do sự nhận thức không đúng đắn của nạn nhân: không tố giác tội phạm do sợ bị trả thù, ngại tiếp xúc với cơ quan chính quyền, ngại phải tiếp xúc với những thủ tục rườm rà, tốn thời gian khi tố cáo, tự thấy mình có lỗi trong việc bị thiệt hại là do mình không cẩn thận đề phòng hay thấy giá trị bị thiệt hại không lớn có thể tự mình giải quyết được… và cũng có thể là có sự tham gia của nạn nhân trong hành vi phạm tội nên nạn nhân không muốn mình bị phát hiện… Những điều này làm cho các cơ quan chức năng không thể biết được có sự diễn ra của hành vi phạm tội, dẫn đến tội phạm ẩn.
– Ý thức của nạn nhân đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm tội phạm ẩn: khi nạn nhân có ý thức muốn làm sáng tỏ tội phạm họ bị gây thiệt hại, có ý thức pháp luật hơn thì tình hình tội phạm ẩn sẽ giảm.
Câu 43: Khái niệm nhân thân người phạm tội?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm, những dấu hiệu quan trọng thể hiện rõ nhất bản chất xã hội của con người thực hiện hành vi phạm tội. Hay nói cách khác, nhân thân người phạm tội là cái toàn bộ phản ánh đặc điểm của người phạm tội, cả về mặt thời gian và không gian.
Khái niệm 2 (theo sách): Nhân thân người phạm tội là tổng thể những thuộc tính tiêu cực mang tính xã hội, được hình thành và phát triển trong quá trình tác động qua lại một cách có hệ thống và đa dạng của những người khác nhau.
Các đặc điểm cơ bản:
* Đặc điểm về tự nhiên
– Dấu hiệu về giới tính: Nghiên cứu các đặc điểm giới tính của người phạm tội là nam giới đã chỉ ra, nam giới dễ bị ảnh hưởng bởi các thói hư tật xấu, dễ bị tiêm nhiễm tệ nạn xã hội và dễ hình thành phẩm chất cá nhân tiêu cực, trạng thái tâm lý tiêu cực hơn so với nữ giới.
– Dấu hiệu về độ tuổi: Độ tuổi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách trong đặc điểm nhân thân người phạm tội. Dấu hiệu về độ tuổi của người phạm tội cho phép nói lên các đặc điểm xử sự trái xã hội của những người ở những độ tuổi khác nhau, cũng như tính chất riêng biệt của cơ cấu về độ tuổi của các nhóm người phạm tội khác nhau.
– Dấu hiệu về nơi cư trú: Bản chất nơi cư trú đã chứa đựng các điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa đặc thù, qua đó xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội.
* Đặc điểm xã hội
– Dấu hiệu về trình độ học vấn: Trình độ học vấn cũng phản ánh sự phát triển lý trí và hình thành nhân cách, tạo cho con người còn có thể lựa chọn được cách ứng xử đúng với các chuẩn mực xã hội.
– Dấu hiệu về nghề nghiệp: nghề nghiệp phản ánh môi trường sống, sự phát triển nhân cách, thu nhập…của con người. Những dấu hiệu về nghề nghiệp phản ánh nhân thân con người, xác định được nguyên nhân con người lại có xử sự khác nhau dẫn đến hành vi phạm tội.
– Dấu hiệu về hoàn cảnh gia đình: Hoàn cảnh gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành những phẩm chất tâm lý tiêu cực của con người, dẫn đến họ sẽ có tính chống đối xã hội, và có những hành vi đi ngược với các chuẩn mực xã hội.
* Đặc điểm hành vi phạm tội: Khi xét về đặc điểm động cơ, mục đích của người phạm tội thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi phạm tội, nó thuộc mặt chủ quan của tội phạm. Khi thực hiện một tội phạm bất kỳ, chủ thể luôn có những động cơ và mục đích nhất định, đó là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
Câu 44: Nội dung của các nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm là những quan điểm, phương châm xuyên suốt toàn bộ việc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm.
– Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Phòng ngừa tội phạm là hoạt động thực hiện nhiệm vụ chung của NN và xã hội cho nên ở mức độ nhất định mang tính quyền lực nhà nước, do đó việc tổ chức và hoạt động phòng ngừa tội phạm phải tuân theo Hiến pháp và Pháp luật. Nói cách khác là chỉ khi tuân theo đúng Hiến pháp và pháp luật thì phòng ngừa tội phạm mới bảo đảm mục đích của nó là phục vụ lợi ích xã hội, NN và công dân.
– Nguyên tắc dân chủ xã hội: Là đặc điểm nổi bật của bản chất xã hội Việt Nam, đòi hỏi sựu tham gia của toàn xã hội, huy động được sức mạn tổng hợp của xã hội (sáng kiến, đoàn kết, kết hợp, phối hợp,…)
– Nguyên tắc nhân đạo: Bản thân phòng ngừa tội phạm là hoạt động mang tính nhân đạo (bảo về xã hội, bảo về con người: không để họ thực hiện tội phạm cũng như không để con người bị hoạt động tội phạm xâm hại). nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động phòng ngừa tội phạm không xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của xã hội, NN và công dân; hoạt động phòng ngừa tội phạm phải có hiệu quả (hiệu quả càng cao thì tính nhân đạo càng được đảm bảo).
– Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp đồng bộ hoạt động phòng ngừa tội phạm: Để thực hiện được nguyên tắc này đòi ỏi phải có chương trình, kế hoạch, chiến lược xây dựng một cách khoa học. quá trình áp dụng phải đồng bộ, có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung.
Câu 45: Mối liên hệ của tội phạm học với khoa học luật tố tụng hình sự?
Gợi ý đáp án:
– Tội phạm học nghiên cứu hiệu quả hoạt động và xử lí vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của luật tố tụng hình sự thể hiện phản ứng của Nhà nước đối với tội phạm. Như vậy, tội phạm học không chỉ nghiên cứu “mặt xã hội” của luật hình sự mà cả của luật tổ tụng hình sự hay nói một cách khác là tội phạm học nghiên cứu “mặt xã hội” cửa luật hình sự về nội dung và của luật tố tụng hình sự về hình thức.
– Khi nghiên cứu các đối tượng của mình, tội phạm học không những phải dựa trên cơ sở các quy định của luật hình sự và luật tố tụng hình sự mà còn phải dựa trên cơ sở giải thích pháp luật của khoa học luật hình sự và khoa học luật tố tụng hình sự.
Ngược lại, những kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các đối tượng nghiên cứu của tội phạm học cũng cung cấp những thông tin, những luận cử thực tiễn và xã hội cho khoa học luật hình sự và khoa học luật tố tụng hình sự để có thể khai thác, sử dụng trong nghiên cứu phục vụ cho việc hoàn thiện những quy định của luật hình sự và luật tố tụng hình sự nhằm…
Câu 46: Phân tích thuộc tính phổ biến của nạn nhân?
Gợi ý đáp án:
Khía cạnh nạn nhân của tội phạm là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân.
* Hành vi nạn nhân:
– Hành vi tích cực: là những hành vi chính đáng hợp pháp của nạn nhân gây thiệt hại cho chính nạn nhân: thi hành công vụ hợp pháp, tố giác tội phạm, ngăn cản, truy đuổi tội phạm.
– Hành vi tiêu cực: là những hành vi không chính đáng, bất hợp pháp, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật tác động đến cá nhân người phạm tội hoặc những người thân thích của họ. Ví dụ: khiêu khích, tấn công trước, xúc phạm đến nhân thân, danh dự của người phạm tội.
– Hành vi cẩu thả: là những hành vi vô ý, chủ quan, quá tự tin, dễ dãi đối với sự an toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của bản thân nạn nhân. Ví dụ: đi bộ dưới lòng đường, mất cảnh giác trong việc bảo vệ tài sản, thiếu tập trung trong việc điều khiển phương tiện giao thông.
* Các đặc điểm nhân thân của nạn nhân.
Gồm các đặc điểm về sinh học, xã hội, tâm lí. Cụ thể như đặc điểm sinh học thì nạn nhân thường rơi vào nhóm người chưa thành niên, người già, phụ nữ,… Đặc điểm xã hội thì dấu hiệu nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh kinh kế của nạn nhân như giết người vì lý do công vụ của nạn nhân, khủng bố, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Về tâm lí thì sự dễ dãi, cả tin trong quan hệ xã hội, hám lợi tạo điều kiện cho các tội như lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm.
– Mối quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội: Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội thường có 2 dạng đặc trưng: quen biết và phụ thuộc.
– Quan hệ gia đình, huyết thống: Việt kiều gửi tiền về VN mua bất động sản -> đưa nhau gia tòa hay tình trạng xâm phạm tình dục trẻ em.
– Quan hệ lệ thuộc: về vật chất, hoặc tinh thần (về công tác, tôn giáo, tín ngưỡng)
– Quan hệ bạn bè quen biết, hàng xóm láng giềng.
Chú ý: Không phải tội phạm nào cũng có khía cạnh nạn nhận.
Ví dụ: Các tội phạm xâm phạm kinh tế, an ninh quốc gia không thấy khía cạnh nạn nhân. Các tội phạm trong an toàn giao thông, người đi đường lạc tay lái tông vô người đi đường đi đúng lề đường, hoặc các tội phạm khủng bố.
Câu 47: Phân tích sự tác động của kết quả của tội phạm đến nhân thân người phạm tội trong cơ chế của hành vi phạm tội?
Gợi ý đáp án:
– Kết quả của tội phạm là sự thế hiện ra ngoài thế giới quan và có mối quan hệ nhân quả với hành vi phạm tội.
– Tội phạm càng có tính chất nguy hiểm cho xã hội, tính quyết liệt trong hành vi càng cao thì nhân thân của tội phạm càng không tốt.
– Tội phạm mà hành vi nguy hiểm không đáng kể, hay tính quyết liệt cua hành vi không cao thì nhân thân sẽ tốt hơn
– Nhân thân ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình định khung, cũng như yếu tố tăn nặng hay giảm nhẹ hình phạt
– Nhân thân người phạm tội cũng có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hậu quả, cũng như tính chất của hành vi.
Câu 48: Bằng những kiến thức tội phạm được trang bị, hãy phân tích tầm quan trọng của việc xã hội hóa công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Một là, đã tạo bước chuyển biến quan trọng trong nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội về trách nhiệm đấu tranh phòng chống tội phạm; tạo cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, phát huy được vai trò làm chủ, tính sáng tạo, sự tự giác của quần chúng nhân dân, tích cực tham gia vào phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
(Tham khảo thêm: Thông qua thực hiện các nghị quyết liên tịch, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung ương Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Người cao tuổi… chỉ đạo các cấp hội phát động nhiều phong trào gắn với công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng các quy ước, cam kết thực hiện trong hội viên, đoàn viên, tham gia hòa giải các mâu thuẫn từ cơ sở. Phong trào cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư mà lực lượng CAND và đại diện các tổ chức chính trị luôn làm nòng cốt đã phát triển rộng khắp góp phần làm giảm tỷ lệ tái phạm tội. Nhiều đối tượng phạm tội được cảm hóa, giáo dục đã trở lại tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội).
Hai là, đã tạo được sự chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội, kiềm chế được sự gia tăng của tội phạm, tình hình tội phạm trên toàn quốc và ở các địa phương đã được kiềm chế và hằng năm được kéo giảm so với năm trước; bảo đảm tốt trật tự an toàn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Ba là, thể hiện tinh thần kiên quyết tiến công tội phạm, tuân thủ pháp luật, nâng cao tỷ lệ phát hiện, điều tra khám phá tội phạm, qua đó nâng cao năng lực, bản lĩnh chính trị, tinh thần xả thân vì sự bình yên của xã hội và hạnh phúc nhân dân của các lực lượng trực tiếp đấu tranh chống tội phạm.
Bốn là, đã tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.
Từ thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, Quốc hội xây dựng, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng làm nền tảng và tạo hành lang pháp lý cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm ANTT của đất nước. Một số đạo luật, văn bản pháp luật quan trọng gắn với hoạt động điều tra, xử lý tội phạm và các hoạt động tư pháp đã được bổ sung, sửa đổi kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Phòng chống ma túy, Luật Khiếu nại, tố cáo, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự… và hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện như các nghị định, nghị quyết, thông tư… đã được ban hành.
Năm là, quan hệ hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm ngày càng được mở rộng mang lại hiệu quả thiết thực trong việc phòng ngừa ngăn chặn tội phạm từ xa, đấu tranh với tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài.
Trong hợp tác quốc tế với các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực, Việt Nam đã và đang có những nỗ lực đáng kể cùng các nước trong khuôn khổ ASEM, APEC, ASEAN, INTERPOL, ASEANAPOL…Sự mở rộng hợp tác quốc tế đã giúp chúng ta kịp thời ngăn chặn được nhiều đối tượng trong các tổ chức tội phạm quốc tế xâm nhập vào Việt Nam, phá được nhiều vụ án xuyên quốc gia. Qua sự hợp tác chúng ta cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ về công nghệ, khoa học kỹ thuật, đào tạo các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Phối hợp quốc tế tốt trong lĩnh vực an ninh và trật tự xã hội cũng như xây dựng và tăng cường niềm tin của các nước với Ðảng và Nhà nước Việt Nam, làm cơ sở cho việc hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Câu 49. Mối liên hệ của tội phạm học với khoa học luật hình sự
Gợi ý đáp án:
Tội phạm học là ngành khoa học xã hội, pháp lý nghiên cứu về tội phạm với tư cách là một hiện tượng xã hội, nghiên cứu về tình hình tội phạm và các loại tội phạm cụ thể, về nguyên nhân và điều kiện phạm tội và tất cả các mối liên hệ của tội phạm với những hiện tượng xã hội và với các quá trình diễn ra trong xã hội, về nhân thân người phạm tội, cũng như đề ra những giải pháp phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.
Tội phạm học có mối liên hệ với các ngành khoa học trong đó có Khoa học luật hình sự. Cụ thể: Cả hai đều nghiên cứu về tội phạm, nhưng theo những cách thức khác nhau, độc lập nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, thể hiện ở chỗ:
– Tội phạm học sử dụng các khái niệm mà khoa học mà khoa học luật hình đưa ra như khái niệm tội phạm, các dạng, các loại tội cụ thể và coi hình phạt là một trong những phương pháp đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
– Ngược lại tội phạm học cung cấp cho khoa học luật hình sự , các nhà làm luật, các cán bộ áp dụng pháp luật về thực trạng, cơ cấu và diễn biến của tình hình tội phạm trong xã hội, quy luật vận động của tội phạm. Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa trong đó có hình phạt; những dự đoán về những thay đổi tương đối của tình hình tội phạm và các nguyên nhân điều kiện của nó trong tương lai để giúp các nhà làm luật quy định tội mới (hình sự hóa) hoặc phi hình sự hóa cũng như việc đưa các chế tài cho phù hợp.
Câu 50. Hãy phân loại nạn nhân theo tính chất và đặc điểm phản ánh phẩm chất nhân thân?
Gợi ý đáp án:
– Loại phổ quát: Loại này liên quan đến những người chứa đựng những đặc điểm nhân thân tiềm ẩn dễ bị xâm hại cao đối với các loại tội phạm khác nhau. Những nạn nhân của dạng này được đặc trưng bởi sự chủ động hoặc bị động đối với những xử sự mang tính nạn nhân.
– Loại lựa chọn: Loại này liên quan đến những người có những đặc điểm dễ bị xâm hại cao bởi những loại tội phạm nhất định. Những điều kiện thuận lợi chứa thuộc tính nạn nhân có thể được quy định bởi những dạng xử sự điển hình trong sự phối hợp với đặc điểm của những tình huống xung đột.
– Loại tình huống: nạn nhân thuộc loại này chứa đựng những thuộc tính nạn nhân tiềm ẩn và trở thành nạn nhân chủ yếu do sự quy tụ những yếu tố tình huống mà nạn nhân không thể vượt qua được sự nguy hiểm đó.
– Loại ngẫu nhiên: Là kết quả của sự ngẫu nhiên của các hoàn cảnh.
– Loại mang tính nghề nghiệp: Liên quan đến nghề nghiệp của họ.
Câu 52. Mối liên hệ giữa nguyên nhân của tội phạm, nhân thân người phạm tội và cơ chế của hành vi phạm tội?
Gợi ý đáp án:
– Cơ chế hành vi của tội phạm phản ánh các đặc điểm nhân thân của người phạm tội cũng như môi trường bên ngoài với tính chất là nguyên nhân của tội phạm.
– Động cơ là khâu đầu tiên của cơ chế hành vi phạm tội, mà sự xuất hiện tiền đề của động cơ chính là những yếu tố phản ánh nhân thân người phạm tội (yếu tố tâm lý như nhu cầu, xúc cảm, sở thích, định hướng về giá trị hay nhân tố bên ngoài của đời sống cụ thể); động cơ được coi là nguyên nhân trực tiếp của tội phạm. Khi nghiên cứu động cơ trả lời được câu hỏi vì sao con người lại có xử sự khác nhau.
Câu 53. Phân biệt các khái niệm “nguyên nhân của tội phạm”, “điều kiện của tội phạm”, “tính quyết định của tội phạm”
Gợi ý đáp án:
– Nguyên nhân của tội phạm là những hiện tượng đời sống xã hội, phát sinh ra tội phạm, hỗ trợ nó tồn tại thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của tội phạm.
– Điều kiện của tội phạm là những yếu tố làm cho tội phạm nảy sinh và nảy sinh trở lại, tiếp tục tồn tại hoặc phát triển, làm cho tội phạm ngày càng phổ biến, nghiêm trọng. Các điều kiện đó thường là: pháp chế, kỉ cương không nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm kê, kiểm sát không nhạy bén, kém hiệu lực; môi trường đạo đức nhân văn sa sút; chế độ trách nhiệm cá nhân không rõ ràng, thưởng phạt thiếu nghiêm minh…
Tính quyết định của tội phạm là những nhân tố tác động vào chủ thể làm chủ thể đưa đến quyết định của tội phạm.
Câu 54. Phương pháp kiểu mẫu trong dự báo tình hình tội phạm
Gợi ý đáp án:
Dự báo tội phạm dưới khía cạnh tội phạm học là sự phỏng đoán trên cơ sở khoa học những thay đổi cơ bản của sự tiến triển về tình hình tội phạm hoặc xác suất việc thực hiện tội phạm của những con người cụ thể trong tương lai. Một trong các phương pháp dự báo tình hình tội phạm là phương pháp kiểu mẫu.
Phương pháp kiểu mẫu của tình hình tội phạm có mục đích dự báo nhằm lập nên giả định của tình hình tội phạm, phân tích trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự giả định đó có thể thay thế trong phạm vi rõ ràng nghiên cứu tình hình tội phạm trong tương lai.
Câu 55. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cơ chế của hành vi phạm tội trong tội phạm học?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Cơ chế của hành vi phạm tội được hiểu là sự tiến triển của hành vi mang tính kế tiếp nhất định: Xuất hiện ý định phạm tội, ra quyết định thực hiện tội phạm, lập kế hoạch hành động và cuối cùng là thực hiện chúng bởi người thực hiện tội phạm.
Ý nghĩa: Việc nghiên cứu cơ chế của hành vi phạm tội trong tội phạm học có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn:
– Lý luận: Làm sáng tỏ các đặc điểm nhân thân của người phạm tội cũng như môi trường bên ngoài với tính chất là nguyên nhân của tội phạm.
– Thực tiễn: Giúp cho việc hình thành nhân thân tốt, Giúp đưa ra biện pháp ngăn chặn, chiến thuật và chiến lược trong phòng ngừa tội phạm, Giảm tỉ lệ phạm tội, Đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn số lượng tội phạm xảy ra trong xã hội, Góp phần đảm bảo trật tự ANXH.
Câu 56. Những cơ sở khoa học của việc tổ chức phòng ngừa tội phạm?
Gợi ý đáp án:
– Phòng ngừa tội phạm phải đảm bảo tính hệ thống ở đây tức là không chỉ cơ quan có chức nhân mà toàn dân các tổ chức khác cũng tham vào quá trình phòng ngừa tội phạm.
– Phòng ngừa tội phạm phải đảm bảo tính toàn diện: tính toàn diện ở đây tức là phòng ngừa tội phạm phải phòng ngừa trên mọi lĩnh vực chính trị – Tư tưởng, kinh tế – xã hội, văn hóa, giáo dục, pháp luật, quản lý Nhà nước, và đối với tất cả các loại tội phạm.
– Phòng ngừa tội phạm phải đảm bảo tính khoa học tức là nó phải phù hợp với những giải pháp của ngành khoa học tội phạm học.
– Phòng ngừa tội phạm phải đảm bảo tính khả thi đối với biện pháp được áp dụng: Phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội của đất nước…
Câu 57. Khái niệm, điều kiện của tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm tội phạm trong tội phạm học: tội phạm là hiện tượng xã hội tồn tại trong mọi quốc gia, được phản ánh trong luật hình sự vì trái với chuẩn mực xã hội ở mức cao nhất so với các hiện tượng lệch chuẩn khác. Nó là hiện tượng xã hội-pháp lý.
Điều kiện của tội phạm: Là những yếu tố làm cho tội phạm nảy sinh và nảy sinh trở lại, tiếp tục tồn tại hoặc phát triển, làm cho tội phạm ngày càng phổ biến, nghiêm trọng. Các điều kiện đó thường là: pháp chế, kỉ cương không nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm kê, kiểm sát không nhạy bén, kém hiệu lực; môi trường đạo đức nhân văn sa sút; chế độ trách nhiệm cá nhân không rõ ràng, thưởng phạt thiếu nghiêm minh…
Câu 58. Các thông số trong thuộc tính phổ biến của nạn nhân?
Gợi ý đáp án:
Thuộc tính phổ biến của nạn nhân được thể hiện thông qua các thông số:
– Số lượng nạn nhân là sự phản ánh con số tuyệt đối về số lượng tội phạm, gây ra những thiệt hại cho thể nhân; số lượng nạn nhân của tội phạm.
– Hệ số của nạn nhân: về nguyên tắc thì tương tự như hệ số của tội phạm.
– Cơ cấu của nạn nhân: có thể được thiết lập dựa trên những dấu hiệu khác nhau như tuổi, giới tính, trình độ văn hóa và những thông số khác về người bị hại; những dấu hiệu liên quan đến người phạm tội, gây ra thiệt hại, thậm chí cho cả chính người phạm tội.
– Động thái của nạn nhân thể hiện sự thay đổi trong giai đoạn thời gian nhất định với chỉ số về số lượng, tình trạng, mức độ và cơ cấu, trong tương quan với tổng thể.
Câu 59: Phân tích sự tương tác lẫn nhau giữa môi trường bên ngoài và nhân thân người phạm tội trong việc hình thành động cơ của tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Hình thành động cơ của tội phạm được coi là khâu đầu tiên của cơ chế hành vi phạm tội. Động cơ của tội phạm là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp cố ý phạm tội thì bao giờ hành vi của người phạm tội cũng được thúc đẩy bởi động cơ phạm tội, chỉ những trường hợp phạm tội do vô ý mới không có động cơ phạm tội thúc đẩy.
Nhân thân người phạm tội là tổng thể những thuộc tính tiêu cực quan trọng mang tính xã hội, được hình thành và phát triển trong quá trình tác động qua lại một cách có hệ thống và đa dạng của những người khác nhau.
Trước khi động cơ xuất hiện, hay nói cách khác là tiền đề của động cơ là những yếu tố tâm lý của nhân thân con người như nhu cầu, xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị. Nhu cầu của chủ thể đóng vai trò chính trong việc hình thành động cơ của hành vi phạm tội. Nhu cầu của con người phản ánh sự phụ thuộc của người đó vào môi trường bên ngoài. Môi trường bên ngoài (môi trường gia đình, điều kiện kinh tế- xã hội…) sẽ thúc đẩy những nhóm nhu cầu của con người theo những mức độ khác nhau. Những nhu cầu, xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị (là những thành phần bên trong của nhân thân) vượt quá khả năng của mỗi con người, tiêu cực, không đúng chuẩn mực sẽ có thể tạo nên động cơ của tội phạm.
Câu 60: Hệ thống thống kê hình sự có ảnh hưởng thế nào đến vấn đề tội phạm ẩn của một quốc gia?
Gợi ý đáp án:
Phương pháp thống kê là một trong những phương pháp nghiên cứu của tội phạm học, nó cung cấp những số liệu cụ thể về hành vi phạm tội, người phạm tội và những số liệu khác có liên quan đến tội phạm và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong xã hội để tổng hợp thành lý luận.
Tội phạm ẩn là tổng thể các hành vi phạm tội (cùng các chủ thể của các hành vi đó) đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê hình sự.
Để làm sáng tỏ con số tội phạm ẩn mặc dù chỉ là tương đối, có thể thông qua việc phân tích, so sánh các số liệu thống kê về tội phạm. Từ đó, ta có thể làm rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của tội phạm ẩn, giúp công tác đấu tranh phòng chống tội phạm được hiệu quả hơn bởi khi đó ta khoanh vùng được loại tội phạm nào được xử lý hiệu quả (tỉ lệ tội phạm ẩn thấp) và chưa hiệu quả (tỉ lệ tội phạm ẩn cao).
Như vậy, dựa vào hệ thống thống kê hình sự, một quốc gia có thể xác định được tội phạm ẩn để cùng với con số của tội phạm rõ đánh giá chính xác thực trạng tội phạm trong xã hội, đồng thời có thể đưa ra phương pháp giải quyết tình hình tội phạm một cách triệt để khi càng làm tăng được tỉ lệ tội phạm rõ thì tội phạm ẩn càng bị thu hẹp.
Câu 61. Khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu tội phạm ẩn?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: tội phạm ẩn là tổng thể các hành vi phạm tội (cùng các chủ thể của các hành vi đó) đã xảy ra trong thực tế, song không được phát hiện, không bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự hoặc không có trong thống kê hình sự.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tội phạm ẩn: là để phản ánh chính xác thực trạng tội phạm trong xã hội. Từ đó đưa ra những chính sách pháp luật phù hợp, đưa ra những biện pháp phòng ngừa tội phạm thích hợp, làm giảm thiểu tội phạm trong xã hội.
Câu 62. Vai trò của tình hình tội phạm trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân tội phạm.
Gợi ý đáp án:
Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội – pháp lý tiêu cực mang tính phổ biến, tính thay đổi về mặt lịch sử, được hình thành từ tổng thể các tội phạm được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và trên một không gian xác định (vùng, quốc gia, khu vực, thế giới), chứa đựng các chỉ số về lượng (tình trạng, động thái) và các chỉ số về chất (cơ cấu, tính chất).
Tình hình tội phạm có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ nguyên nhân tội phạm, bởi tình hình tội phạm chỉ ra xu hướng phát triển của tội phạm ở địa bàn và trong khoảng thời gian nhất định; những thiệt hại, tác động mà tội phạm đã mang lại cho xã hội về con người, kinh tế, môi trường, trật tự xã hội, an ninh xã hội…; tìm ra mối liên hệ với những sự thay đổi của xã hội (đạo đức xã hội, chính trị – Tư tưởng, quản lý – Tổ chức, khoa học – công nghệ…) từ đó góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân tội phạm.
Câu 63: Ý nghĩa của việc nghiên cứu tình hình tội phạm trong tội phạm học
Gợi ý đáp án:
Tình hình tội phạm là nội dung quan trọng của tội phạm học trong việc hoạch định các chính sách phòng ngừa tội phạm. Nhằm kiểm soát tội phạm trước hết phải dựa trên cơ sở nghiên cứu toàn diện về tình hình tội phạm. Kết quả nghiên cứu tình hình tội phạm cho chúng ta “bức tranh” toàn cảnh về tội phạm đã xảy ra trong thực tế, đời sống xã hội, hay nói cách khác bản thân nó là sự cảnh báo cho xã hội về một trong các khía cạnh của xã hội đó là “tội phạm”, qua đó đánh giá đầy đủ và toàn diện về tội phạm.
Các điểm đặc trưng của tình hình tội phạm thông qua thông số về thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất của tình tội phạm chính là cơ sở để các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn giải thích, phát hiện nguyên nhân tội phạm, từ đó hoạch định chính sách phòng ngừa tội phạm, ngăn chặn kịp thời sự gia tăng tỷ lệ tội phạm, kiểm soát tội phạm có hiệu quả.
Câu 64: Vai trò của các cơ quan hành chính của nhà nước trong phòng ngừa tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Phòng ngừa tội phạm là tổng hợp các biện pháp khác nhau của Nhà nước, xã hội nhằm khắc phục, hạn chế và loại trừ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm để ngăn chặn và kiểm soát nó trong xã hội. Chủ thể của phòng ngừa tội phạm cụ thể ở đây là cơ quan hành chính nhà nước.
Vai trò của các cơ quan hành chính của nhà nước trong phòng ngừa tội phạm: Thể hiện rõ nét nhất là qua công tác thanh tra, kiểm tra ở các lĩnh vực quản lý hành chính để phát hiện vi phạm, nếu có dấu hiệu tội phạm thì sẽ kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát để giải quyết hình sự. Ở đây có sự phối hợp giữa cơ quan tố tụng hình sự và cơ quan hành chính trong việc phát hiện và xử lý tội phạm, từ đó nhằm trừng phạt, răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.
Câu 65. Vai trò của những tình huống cụ thể trong cơ chế của hành vi phạm tội?
Gợi ý đáp án:
– Tình huống đời sống cụ thể được hiểu là sự kết hợp nhất định của những hoàn cảnh khách quan của đời sống con người, có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của người đó trong thời điểm nhất định.
– Dưới khía cạnh tội phạm học thì đó là sự kiện hoặc tình trạng tạo nên sự quyết tâm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, thúc đẩy hoặc cản trở nó, Tình huống thường có trước hành vi phạm tội hoặc có thể đi cùng việc thực hiện tội phạm.
– Sự tác động qua lại giữa tình huống đời sống cụ thể với những đặc điểm nhân thân của người phạm tội là nguồn trực tiếp của hành động lý trí tạo ra tội phạm là điểm mấu chốt của hành vi phạm tội.
Câu 66. Thông qua một đạo luật chuyên ngành, hãy làm rõ vai trò của các tổ chức xã hội trong phòng ngừa tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Thông qua một đạo luật cơ bản đó là luật hình sự: Các tổ chức xã hội tuy không được nhắc đến trong các điều luật cụ thể, nhưng thông qua các quy định cụ thể có thể thấy vai trò của họ xuất hiện trong đó.
Ví dụ: trong quyết định hình phạt Án treo, cải tạo không giam giữ,… thì các tổ chức xã hội như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên góp phần tích cực giúp người phạm tội sớm hòa nhập tại cộng đồng,…
Các tổ chức đoàn thể trên giữ vị trí vô cùng quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, cụ thể:
Phối hợp, hỗ trợ chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn soạn thảo, tham gia kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
Tuyên truyền cho hội viên thấy được tính chất, thủ đoạn hoạt động của tội phạm nâng cao ý thức cảnh giác.
Trực tiếp huy động các hội viên tham gia chương trình phòng chống tội phạm nói chung của Chính phủ trong phạm vi địa phương, nội bộ hiệp hội của mình.
Câu 67. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học?
Gợi ý đáp án:
– Tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu ở góc độ là một hiện tượng xã hội pháp lý, được hình thành từ một thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội.
– Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm để làm sáng tỏ những đặc điểm thuộc tính của tình hình tội phạm, những thông số cơ bản của tình hình tội phạm. Ngoài ra tội phạm học còn nghiên cứu tình hình tội phạm trong từng lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, hay tội phạm gắn liền với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
– Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu là những hiện tượng có khả năng làm phát sinh tồn tại tình hình tội phạm trong xã hội dựng được các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
– Nghiên cứu những đặc điểm thuộc nhân thân người phạm tội về nhân thân người phạm tội có vai trò trong việc phạm tội để lý giải được nguyên nhân phạm tội. tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ và sự tác động qua lại của các đặc điểm sinh học, xã hội trong nhân thân người phạm tội. Từ đó xác định vai trò của từng nhóm đặc nhằm sử dụng điểm này trong cơ chế của hành vi phạm tội biện pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp.
Ngoài 04 đối tượng cơ bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu một số vấn đề khác như là lịch sử phát triển tội phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đề tội phạm học nước ngoài, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm.
Câu 68. Vai trò của nạn nhân trong cơ chế của hành vi phạm tội?
Gợi ý đáp án:
Trong các tội phạm có nạn nhân, nạn nhân luôn giữ vai trò quan trọng trong cơ chế hành vi phạm tội. Trước hết, những hành vi, xử sự có lỗi của nạn nhân như hành vi mất cảnh giác, hành vi vi phạm đạo đức, thuần phong, mĩ tục… hành vi gây gổ, vi phạm pháp luật hay hành vi phạm tội là những yếu tố tác động làm phát sinh hành vi phạm tội. Ngay cả những trường họp nạn nhân hoàn toàn không có lôi (hoàn toàn không có những hành vi, cử chỉ kích thích làm phát sinh hành vi phạm tội) nhưng vì nạn nhân ở trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định nên dễ trở thành nạn nhân của tội phạm như làm những công việc có nguy cơ dễ bị hành vi phạm tội xâm hại (nghề “xe ôm”, lái xe taxi, nghề kinh doanh vàng bạc…); cư trú ở những nơi vắng vẻ hoặc thuộc gia đình giàu có… Đánh giá một cách toàn diện các yếu tố có vai trò quan trọng từ phía nạn nhân trong việc thúc đẩy làm hình thành ý định phạm tội cũng như thúc đẩy việc thực hiện hành vi phạm tội, cũng như tìm hiểu đặc trưng của các nhóm người có nguy cơ cao trở thành nạn nhân của tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng những định hướng cũng như các biện pháp phòng ngừa.
Câu 69. Vai trò của những dấu hiệu định lượng của tình hình tội phạm trong tội phạm học
Gợi ý đáp án:
Việc nhận biết dấu hiệu định lượng của tội phạm cho chúng ta thấy cái nhìn tổng quan về bức tranh tình hình tội phạm:
– Thực trạng của tình hình tội phạm cũng những số liệu về tội phạm và những chủ thể thực hiện tội phạm đó trong một thời gian và một khu vực nhất định.
– Động thái sự thay đổi của tình hình tội phạm theo thời gian (tăng lên hay giảm đi).
Từ đó, mà chúng ta có thể đưa ra những phương án phòng ngừa đấu tranh với tội phạm.
– Đối với những tội phạm đang có chiều hướng gia tăng: Cần thúc đẩy nghiên cứu, xem xét tìm ra nguyên nhân của tội phạm, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hợp lý.
– Đối với những tội phạm đang có chiều hướng giảm đi: Tiếp tục áp dụng những biện pháp phòng ngừa tội phạm, nhằm kiểm soát chúng một cách tối đa, không để diễn ra trong xã hội.
Câu 70. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu tố kiềm chế trong tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội
Gợi ý đáp án:
Các yếu tố kiềm chế là những đặc tính bảo vệ một cá nhân.
– Sự kiềm chế là khả năng lấy lại được sức mạnh và tinh thần trong hoàn cảnh bất lợi tác động của cả bên trong (chính mình)và bên ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội…) để dẫn đến một kết quả tích cực.
– Việc nghiên cứu các yếu tố kiềm chế này giúp hỗ trợ khả năng kiềm chế ở người phạm tội qua đó tạo điều kiện hội nhập xã hội cho họ, góp phần nâng cao tỉ lệ người phạm tội tái hòa nhập trong xã hội, đảm bảo an toàn công cộng.
– Khả năng kiềm chế có thể được bồi dưỡng thông qua các mô hình và giảng dạy người phạm tội về hành vi thích hợp để đáp ứng nhu cầu của họ, cũng như, hoặc tốt hơn là những hành vi kém thích nghi của họ.
– Khi mọi người có thể hiểu và điều chỉnh cảm xúc của họ, rèn luyện tính kỷ luật, và nâng cao sự kiểm soát cảm xúc, sự đánh giá, họ có thể đối phó tốt hơn với sự khó chịu, hung hăng hay bạo lực và tránh những kết quả xử sự tiêu cực.
Câu 71. Vai trò của nhân thân người phạm tội trong cơ chế của hành vi phạm tội.
Gợi ý đáp án:
Có thể nói nhân thân người phạm tội là bộ phận quan trọng và cơ bản của cơ chế hành vi phạm tôi bởi vì: nhân thân người phạm tội là tổng hợp các đặc điểm, những dấu hiệu quan trọng thể hiện rõ nhất bản chất xã hội của con người thực hiện hành vi phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có một ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu rõ các đặc điểm về nhân thân có tính chất đặc biệt mà người bình thường không có, cơ chế hình thành các đặc điểm đó, hay nói cách khác là nghiên cứu nguyên nhân của tội phạm, nguyên nhân của tình hình tội phạm thuộc yếu tố về chủ thể người thực hiện hành vi phạm tội; đâu là nhân tố liên quan tới việc hình thành và thúc đẩy các phẩm chất tiêu cực của con người, khiến họ có hành động đi ngược lại với các chuẩn mực, các lợi ích xã hội;
Câu 72. Vai trò của cá nhân trong phòng ngừa tội phạm. Nêu ví dụ minh họa
Gợi ý đáp án:
Cá nhân đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa tội phạm.
– Việc phòng ngừa tội phạm không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội mà còn là nhiệm vụ của mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân đều tham gia vào các tổ chức, hoạt động của xã hội.
– Khi một cá nhân có ý thức pháp luật tốt, không chỉ giúp mình không thực hiện tội phạm mà còn có thể ngăn chặn những hành vi phạm tội của người khác.
– Cá nhân với vai trò là một thực thể của xã hội, chính vì thế họ tham gia vào tất các hoạt động trong xã hội (tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội,…) , góp phần vào sự phát triển của xã hội. Chính vì vai họ có vai trò quyết định trong sự phát triển của cả một xã hội.
Ví dụ: Ông bà, cha mẹ cần làm gương cho con cháu noi theo. Khi gia đình có ông bà, cha mẹ gương mẫu sẽ tác động tích cực đến các thành viên khác của gia đình. Ngược lại, ông bà, cha mẹ không tốt, hay vi phạm pháp luật thì sẽ dẫn đến những thành viên khác trong gia đình vi phạm pháp luật, thậm chí có thái độ coi thường pháp luật, coi thường các giá trị khác của cuộc sống. Tổ chức các cuộc hội thảo, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong xây dựng gia đình tiêu biểu để giáo dục nâng cao nhận thức, nhân cách cho các thành viên trong gia đình.
Câu 73. Khái niệm dự báo tình hình tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Dự báo tình hình tội phạm dưới khía cạnh tội phạm học là sự phỏng đoán trên cơ sở khoa học những thay đổi cơ bản (khuynh hướng, quy luật) của sự tiến triển về tính hình tộ phạm hoặc xác xuất việc thực hiện tội phạm của những con người cụ thể trong tương lai.
Dự báo là sự “nhìn trước” những hiện tượng mới có tính nguy hiểm cho xã hội cần được tội phạm hóa, dự báo sự mất dần đi của những loại tội phạm riêng biệt để phi tội phạm hóa chúng, dự báo hiệu quả tác động của những quy phạm pháp luật hình sự, những biện pháp phòng ngừa, dự báo sự phát triển của những khoa học tội phạm học và những khả năng của chúng.
3 loại dự báo:
– Dự báo tình hình;
– Dự báo hành vi phạm tội cụ thể;
– Dự báo khả năng phát triển của những hành vi nguy hiểm cho xã hội mới của con người cần phải tội phạm hóa.
Câu 74. Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong phòng ngừa tội phạm.
Gợi ý đáp án:
Về công tác phòng ngừa tội phạm, Đảng cộng sản Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng, Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm, xác định công tác này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cấp thiết; đề ra các nghị quyết, chương trình để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, kế hoạch phòng, chống tội phạm.
– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng, chống tội phạm với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
– Thường xuyên tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống tội phạm để mỗi người thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, tích cực tham gia công tác này.
– Tập trung điều tra, khám phá, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm, nhất là tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về tham nhũng, tội phạm có tổ chức, các loại tội phạm về ma túy, mua bán người, lừa đảo chiếm đoạt lớn tài sản nhà nước.
(Chỉ thị 48-CT/TW công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới của Ban chấp hành TW Đảng ngày 22/10/2010).
Câu 75. Ý nghĩa của việc nghiên cứu dự báo tình hình tội phạm trong tội phạm học.
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Dự báo tình hình tội phạm là 1 hoạt động dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định mang tính phán đoán về tình hình tội phạm trong tương lai, những thay đổi về nhân thân người phạm tội những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tội phạm và khả năng phòng chống tội phạm của các chủ thể. Từ đó kiến nghị các phương hướng để phòng ngừa tội phạm.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu dự báo tình hình tội phạm:
– Dự báo tình hình tội phạm sẽ tạo sự chủ động cho các chủ thể khi tiến hành hoạt động phòng ngừa tội phạm, làm nên chất lượng phòng chống tội phạm cao.
– Dự báo tình hình tội phạm tạo cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có các chính sách về pháp luật nói chung và chính sách hình sự nói riêng.
– Dự báo tình hình tội phạm còn tạo cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy phòng chống tội phạm như nhân sự, cơ cấu tổ chức, lực lượng, cơ chế phối hợp kết hợp, trang thiết bị.
Câu 76. Đối tượng nghiên cứu của nạn nhân học?
Gợi ý đáp án:
Đối tượng nghiên cứu của nạn nhân học bao gồm:
– Những đặc điểm xã hội, tâm lý – đạo đức của nạn nhân của tội phạm để làm sáng tỏ những phẩm chất đạo đức, ý chí có liên quan nào đưa con người trở thành nạn nhân.
– Những mối quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhân để làm sáng tỏ chúng có ảnh hưởng thế nào đến việc phát sinh hành vi phạm tội.
– Những hoàn cảnh xuất hiện trước tội phạm và những tình huống liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội, nhằm trả lời cho câu hỏi ý nghĩa tội phạm học của việc xuất hiện hành vi (hành động hoặc không hành động) của nạn nhân.
– Hành vi hậu tội phạm của nạn nhân nhằm trả lời cho câu hỏi nạn nhân làm điều gì để phục hổi quyền của mình.
– Hệ thống những biện pháp có tính chất phòng ngừa để bảo vệ nạn nhân.
– Cách thức, khả năng, phương pháp bồi thường những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Câu 77. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa nguyên nhân của tội phạm?
Gợi ý đáp án:
Khái niệm: Nguyên nhân của tội phạm là những hiện tượng đời sống xã hội, phát sinh ra tội phạm, hỗ trợ nó tồn tại thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của tội phạm.
Đặc điểm:
– Luôn là những hiện tượng có nguồn gốc và bản chất xã hội.
– Luôn thể hiện những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Ví dụ: kinh tế chính trị, tư tưởng tâm lý.
– Luôn thể hiện tính tiêu cực: ở sự cản trở, đối lập với xu thế phát triển chung của đời sống xã hội như sự chống đối về chính trị, những chính sách phát triển kinh tế xã hội không phù hợp, trình độ dân trí thấp kém, sự vi phạm pháp luật, đạo đức.
– Tính phổ biến và ổn định tương đối về mặt thời gian.
Ý nghĩa:
– Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm một cách khoa học và hiệu quả.
– Là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội một cách phù hợp giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm.
Câu 78. Phương pháp đánh giá chuyên gia trong dự báo tội phạm
Gợi ý đáp án:
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.
Phương pháp đánh giá chuyên gia trong dự báo tội phạm là sự đánh giá, dự báo tội phạm qua việc xử lí một cách có hệ thống ý kiến của các chuyên gia. Bản đánh giá của các chuyên gia là cơ sở để tiến hành giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết quả, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, củng cố các luận cứ…..
Phương pháp chuyên gia là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yếu dựa trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy chỉ nên sử dụng khi các phương pháp không có điều kiện thực hiện, không thể thực hiện được hoặc có thể sử dụng phối hợp với các phương pháp khác.
Đặc điểm: Tham khảo ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm.
Các bước:
– Bước 1: Thu thập, cung cấp thông tin, đề nghị chuyên gia đánh giá;
– Bước 2: Chuyên gia cho ý kiến;
– Bước 3: Tổng hợp, xử lí ý kiến chuyên gia;
– Bước 4: Đưa ra kết quả nghiên cứu.
Yêu cầu: Chuyên gia phải đủ trình độ chuyên sâu, có hiểu biết sâu sắc tình hình tội phạm
Đánh giá:
– Ưu điểm:
+ Phát huy trong trường hợp thiếu thông tin, điều kiện kinh tế xã hội thay đổi nhanh chóng.
+ Làm sáng tỏ mặt định tính của tình hình tội phạm sâu sắc
– Nhược điểm:
+ Tốn kém
+ Kết quả nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào quan điểm của chuyên gia
Câu 79. Các quan điểm về vị trí của nạn nhân học
Gợi ý đáp án:
Nạn nhân được hiểu là những cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản. Nạn nhân bao gồm rất nhiều loại như nạn nhân của chiến tranh, nạn nhân của thiên tai, nạn nhân bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân tự tử, nạn nhân của tội phạm… Trong các loại nạn nhân kể trên thì nạn nhân của tội phạm là dạng nạn nhân đặc biệt.
Nghiên cứu nạn nhân của tội phạm giúp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế các nguyên nhân thúc đẩy nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm. Nghiên cứu nạn nhân của tội phạm sẽ giúp cho việc tìm hiểu, đánh giá các nguyên nhân từ phía nạn nhân làm phát sinh hành vi phạm tội.
Trong các tội phạm có nạn nhân, nạn nhân luôn giữ vai trò quan trọng trong cơ chế hành vi phạm tội. Trước hết, những hành vi, xử sự có lỗi của nạn nhân là những yếu tố tác động làm phát sinh hành vi phạm tội. Ngay cả những trường họp nạn nhân hoàn toàn không có lôi nhưng vì nạn nhân ở trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định nên dễ trở thành nạn nhân của tội phạm; Đánh giá một cách toàn diện các yếu tố có vai trò quan trọng từ phía nạn nhân trong việc thúc đẩy làm hình thành ý định phạm tội cũng như thúc đẩy việc thực hiện hành vi phạm tội, cũng như tìm hiểu đặc trưng của các nhóm người có nguy cơ cao trở thành nạn nhân của tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng những định hướng cũng như các biện pháp phòng ngừa.
– Nghiên cứu nạn nhân giúp cho việc xây dựng và thực hiện tốt các chính sách hình sự, chính sách xã hội.
– Nghiên cứu nạn nhân của tội phạm cho phép xác định phạm vi chính xác những người được coi là nạn nhân của tội phạm, từ đó có chính sách để phân loại nạn nhân làm căn cứ xây dựng các chính sách bồi thường và trợ giúp nạn nhân phù hợp.
Câu 80. Vai trò của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong phòng ngừa tội phạm?
Gợi ý đáp án:
– Các cơ quan quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục, dịch vụ, du lịch trong phạm vi tổ chức hoạt động chuyên môn
+ Phát hiện những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh phát triển tội phạm thuộc lĩnh vực mình quản lý.
+ Đề ra những quy định thích hợp, tham mưu cho Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách đúng đắn góp phần khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án phòng ngừa tội phạm trong phạm vi cơ quan có hiệu quả.
+ Phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, làm tốt công tác phòng chống trong nội bộ, ngoài xã hội theo chương trình chung của Chính phủ.
– Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản
+ Các tổ chức đoàn thể trên giữ vị trí vô cùng quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, cụ thể:
+ Phối hợp, hỗ trợ chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn soạn thảo, tham gia kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
+ Tuyên truyền cho hội viên thấy được tính chất, thủ đoạn hoạt động của tội phạm nâng cao ý thức cảnh giác.
+ Trực tiếp huy động các hội viên tham gia chương trình phòng chống tội phạm nói chung của Chính phủ trong phạm vi địa phương, nội bộ hiệp hội của mình.
– Công dân
+ Công dân có nghĩa vụ và quyền lợi trong sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự. Công dân với tư cách là chủ thể trong phòng chống tội phạm phải quán triệt:
+ Thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của công dân đã được quy định trong Hiến pháp, tích cực tham gia hoạt động phòng ngừa tội phạm.
+ Tích cực, chủ động phát hiện mọi hoạt động của tội phạm và thông báo cho các cơ quan chức năng.
+ Tham gia nhiệt tình vào công tác giáo dục, cảm hoá các đối tượng có liên quan đến hoạt động phạm tội tại cộng đồng dân cư.
+ Phối hợp tham gia, giúp đỡ các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội thực hiện tốt chương trình “Quốc gia phòng chống tội phạm”. Làm tốt công tác tái hoà nhập cộng đồng cho người phạm tội khi trở về địa phương.
+ Trực tiếp làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm ngay trong phạm vi gia đình (quản lý, giáo dục các thành viên trong gia đình).
Mời bạn xem thêm: