Sơ đồ bài viết
Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định và quy trình pháp lý liên quan. Việc nhận con nuôi từ nước ngoài mang lại nhiều lợi ích và cơ hội cho gia đình nhận con nuôi, nhưng cũng đặt ra những thách thức đáng kể. Vì vậy việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ là một lựa chọn phù hợp. Mời bạn đọc tham khảo dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi của Học viện đào tạo pháp chế ICA nhé!
Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài phức tạp, nhưng nó cũng mang lại nhiều cơ hội và trải nghiệm đáng quý cho gia đình. Việc nhận con nuôi từ nước ngoài có thể mở ra cánh cửa cho tình yêu và sự chăm sóc của gia đình đến với trẻ em cần sự quan tâm và sự che chở. Tuy nhiên, để thành công trong quá trình này, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sự tìm hiểu và tuân thủ quy định pháp lý, cùng với sự hỗ trợ từ các chuyên gia và dịch vụ pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Tại điều 28 của Luật Nuôi con nuôi 2010, quy định về các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú ở nước cùng thành viên của điều ước quốc tế: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú ở nước đó, là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam, được phép nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người việt nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Người Nước Ngoài Thường Trú ở Việt Nam Nhận Con Nuôi ở Việt Nam.
Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Một trong những yếu tố quan trọng khi nhận con nuôi từ nước ngoài là tuân thủ các quy định pháp lý của cả hai quốc gia liên quan. Quy trình này thường bao gồm việc tìm hiểu về hệ thống pháp luật của cả hai nước, đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền và trách nhiệm pháp lý, và thu thập các tài liệu cần thiết để chứng minh khả năng và năng lực nuôi dưỡng trẻ em.
Khi đã đáp ứng các điều kiện về người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi thì có thể chuẩn bị hồ sơ như quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài
Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài cũng đòi hỏi sự hỗ trợ pháp lý và tư vấn chuyên nghiệp. Việc hiểu rõ quy định pháp lý, quy trình và yêu cầu của quốc gia liên quan là rất quan trọng để đảm bảo quá trình nhận con nuôi được diễn ra một cách suôn sẻ. Có thể cần sự tư vấn pháp lý để đảm bảo rằng các tài liệu và hồ sơ được chuẩn bị chính xác và đầy đủ, và có đại diện pháp lý để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của gia đình nhận con nuôi được bảo vệ.
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài
Sở Tư pháp xem xét xin ý kiến của UBND cấp tỉnh về việc giới thiệu trẻ làm con nuôi (Trong vòng 30 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ người nhận nuôi).
- Trước đó, nếu có người trong nước nhận nuôi trẻ thì người đó phải liên hệ UBND cấp xã nơi trẻ thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài.
Trong vòng 10 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh phải quyết định:
- Đồng ý: UBND cấp tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp đồng thời Sở Tư pháp phải chuyển cho Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ của trẻ kèm văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh.
- Không đồng ý: UBND cấp tỉnh thông báo lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp giới thiệu lại. Sau 03 tháng nếu Sở Tư pháp không giới thiệu được thì phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận nuôi cho Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp kèm văn bản nêu lý do.
Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả: Cục con nuôi – Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu (có thể lấy ý kiến từ chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội và đảm bảo đúng trình tự, đáp ứng lợi ích tốt nhất cho trẻ)
Nếu hợp lệ:
- Lập bản đánh giá trẻ đủ điều kiện và thông báo cho người nhận nuôi và Cơ quan trung ương về con nuôi của nước ngoài (đính kèm bản đánh giá; văn bản lấy ý kiến cha, mẹ đẻ/ người giám hộ và ý kiến của trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên). Nếu trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ làm con nuôi.
- Trường hợp trẻ không đủ điều kiện làm con nuôi, việc giải quyết không bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và không đáp ứng lợi ích tốt nhất cho trẻ thì Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp.
Trong vòng 15 ngày, từ ngày nhận được văn bản của cơ quan nước ngoài thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi, xác nhận trẻ sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước ngoài: Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài.
Trong vòng 15 ngày, từ ngày nhận được hồ sơ từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ làm con nuôi nước ngoài (sau đây gọi là quyết định của UBND cấp tỉnh).
Ngay sau khi có quyết định của UBND cấp tính, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi đến Việt Nam nhận con.
- Người nhận nuôi phải trực tiếp nhận con trong vòng 60 ngày từ ngày nhận được thông báo (có thể kéo dài nếu có lý do chính đáng nhưng không quá 90 ngày). Hết thời hạn, nếu người nhận con không đến thì quyết định sẽ bị hủy.
- Trường hợp vợ chồng (đã kết hôn) mà 1 trong 2 vì lý do khách quan không thể có mặt thì phải ủy quyền cho người kia;
Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận tại trụ sở. Đối tượng có mặt:
- Đại diện Sở Tư pháp;
- Trẻ được nhận nuôi;
- Cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng (nếu trẻ được xin từ cơ sở nuôi dưỡng)
- Cha mẹ đẻ, người giám hộ (nếu trẻ được xin từ gia đình).
Việc giao nhận phải lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các đối tượng có mặt.
Sau khi giao nhận, Sở Tư pháp phải gửi Bộ Tư pháp quyết định của UBND cấp tỉnh, biên bản giao nhận con, đồng thời gửi UBND cấp xã nơi thường trú của trẻ được nhận làm con nuôi nước ngoài.
Bộ Tư pháp gửi quyết định của UBND cấp tỉnh cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ được nhận nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trong trường hợp cần thiết.
Lưu ý:
Người nhận nuôi không được có bất kỳ tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ trước khi nhận được thông báo giới thiệu, trừ khi người nhận nuôi:
- Là cha dượng, mẹ kế; cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
- Có con nuôi là anh, chị, em ruột của người được nhận làm con nuôi;
- Nhận trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
- Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm.
Trường hợp người nhận nuôi từ chối nhận nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.
Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi của Học viện đào tạo pháp chế ICA
Dịch vụ hỗ trợ làm thủ tục nhận con nuôi từ Học viện đào tạo pháp chế ICA mang đến sự hỗ trợ và giúp đỡ cho những người mong muốn nhận con nuôi. Quá trình nhận con nuôi là một quyết định quan trọng và phức tạp, và thủ tục pháp lý liên quan đến nó có thể rất phức tạp và đòi hỏi hiểu biết về các quy định và quy trình pháp lý.
Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi có thể cung cấp các dịch vụ sau:
- Tư vấn pháp lý: Dịch vụ này cung cấp thông tin và tư vấn về quy trình và yêu cầu pháp lý liên quan đến việc nhận con nuôi. Điều này bao gồm giải đáp các câu hỏi về quyền và trách nhiệm pháp lý của người nhận con nuôi, các quy định và quy trình pháp lý cần tuân thủ, và các văn bản pháp lý liên quan.
- Hướng dẫn và chuẩn bị hồ sơ: Dịch vụ này giúp người sử dụng thu thập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết để nộp đơn xin nhận con nuôi. Điều này bao gồm hướng dẫn về cách điền đầy đủ và chính xác các mẫu đơn, thu thập các giấy tờ như giấy khám sức khỏe, giấy tờ xác nhận tài chính, giấy tờ chứng minh năng lực nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ em, cùng các tài liệu pháp lý khác.
- Đại diện pháp lý: Dịch vụ này có thể cung cấp đại diện pháp lý cho người nhận con nuôi trong quá trình xem xét và xử lý hồ sơ. Điều này bao gồm đại diện cho người nhận con nuôi trong các cuộc họp và phiên xử, tham gia các quá trình pháp lý như kiểm tra an ninh, kiểm tra gia đình và khảo sát, và đảm bảo quyền lợi của người nhận con nuôi được bảo vệ.
- Theo dõi và hỗ trợ sau khi nhận con nuôi: Dịch vụ này có thể tiếp tục cung cấp sự hỗ trợ sau khi quy trình nhận con nuôi hoàn thành. Điều này bao gồm theo dõi tình hình và điều chỉnh khi cần thiết, cung cấp tư vấn và hỗ trợ về việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em, cùng giúp đỡ trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến việc nhận con nuôi.
Cách thức liên hệ sử dụng dịch vụ của Học viện đào tạo pháp chế ICA
Để nhanh tay đăng ký khóa học pháp chế, bạn hãy liên hệ ngay tới ICA:
- Liên hệ qua SĐT: 0564.646.646
- Liên hệ qua Mail: [email protected]
Câu hỏi thường gặp:
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
Đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
Đối với người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
(1) Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
(2) Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
(3) Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.