fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Văn bản pháp luật gồm mấy loại?

Văn bản pháp luật là những tài liệu chính thức được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và đảm bảo trật tự, an ninh, công bằng và sự phát triển bền vững của quốc gia. Có nhiều loại văn bản pháp luật khác nhau, phản ánh tính đa dạng và phức tạp của hệ thống pháp luật. Mỗi loại văn bản đều có đặc điểm, chức năng, và quy trình ban hành riêng biệt, phù hợp với thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan ban hành nó. Cùng tìm hiểu thêm trong bài viết “Văn bản pháp luật gồm mấy loại?” của ICA nhé!

Văn bản pháp luật gồm mấy loại?

Văn bản pháp luật gồm 03 nhóm như sau: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.

Văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn, là cơ sở để ban hành ra các văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.

Theo điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và sửa đổi, bổ sung năm 2020, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện tại bao gồm 26 loại văn bản. Cách phân loại văn bản này dựa trên cơ quan ban hành:

  • Do Quốc hội ban hành: Bao gồm Hiến pháp, Bộ luật, luật, Nghị quyết.
  • Do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: Gồm Pháp lệnh, Nghị quyết; và Nghị quyết liên tịch với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Do Chủ tịch nước ban hành: Bao gồm Lệnh, Quyết định.
  • Do Chính phủ ban hành: Bao gồm Nghị định, Nghị quyết liên tịch với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Gồm Quyết định.
  • Do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Bao gồm Nghị quyết.
  • Do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành: Thông tư.
  • Do Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành: Thông tư.
  • Do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành: Thông tư.
  • Do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư liên tịch.
  • Do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư liên tịch.
  • Do Tổng kiểm toán nhà nước ban hành: Quyết định.
  • Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã ban hành: Nghị quyết.
  • Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã ban hành: Quyết định.
  • Văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành.

Việc phân loại này giúp tạo nên sự thống nhất trong hệ thống pháp luật, đồng thời giúp các cơ quan tránh nhầm lẫn, sử dụng sai loại văn bản quy phạm pháp luật, tránh việc phải hủy bỏ và ban hành lại văn bản.

Văn bản pháp luật gồm mấy loại?
Văn bản pháp luật gồm mấy loại?

Văn bản áp dụng pháp luật

Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do những chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục quy định, có chứa đựng những mệnh lệnh cá biệt, áp dụng một lần trong một trường hợp cụ thể. 

Khác với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng quy tắc xử sự cụ thể, áp dụng cho một chủ thể xác định và được abn hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản hành chính

Văn bản hành chính là những văn bản được ban hành nhằm triểm khai thực hiện văn bản pháp luật của cấp trên đối với cấp dưới trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Văn bản hành chính không quy định cụ thể về tên gọi, thẩm quyền, nội dung.

04 lưu ý quan trọng khi tìm hiểu văn bản pháp luật

Các văn bản quy phạm pháp luật thường tuân theo một khuôn mẫu cơ bản với các nội dung chính sau đây:

  1. Phạm vi điều chỉnh: Đây là phần nêu rõ các vấn đề, hoạt động, quan hệ xã hội mà văn bản pháp luật đó nhằm điều chỉnh. Phạm vi điều chỉnh giúp người đọc hiểu được khu vực ảnh hưởng và tầm quan trọng của văn bản.
  2. Đối tượng áp dụng: Phần này chỉ ra những cá nhân, tổ chức mà văn bản pháp luật sẽ ảnh hưởng đến. Đối tượng áp dụng có thể bao gồm mọi người, một nhóm người cụ thể, hoặc các tổ chức, doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất định.
  3. Điều khoản chuyển tiếp: Đây là các quy định dành cho việc chuyển đổi từ các quy định cũ sang quy định mới. Các điều khoản chuyển tiếp quan trọng trong việc đảm bảo sự liên tục và ổn định khi áp dụng luật mới, đặc biệt là trong những trường hợp văn bản pháp luật thay đổi hoặc bổ sung quy định cũ.
  4. Hiệu lực thi hành: Phần này quy định thời điểm mà văn bản pháp luật bắt đầu có hiệu lực. Điều này rất quan trọng bởi vì nó xác định từ khi nào các quy định trong văn bản đó sẽ phải được tuân theo.

Những phần nội dung này cung cấp một cái nhìn tổng quát và cơ bản về cách thức một văn bản pháp luật được cấu trúc và hoạt động, giúp người đọc dễ dàng hiểu và áp dụng nó trong các tình huống pháp lý cụ thể.

>>> Xem thêm: Khoá học hợp đồng: Thiết kế, Soạn thảo và Rà soát

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Văn bản pháp luật, hành chính có được bảo hộ quyền tác giả không?

Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Bản dịch văn bản pháp luật có được bảo hộ quyền tác giả không?

Bản dịch của những văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính sẽ không được bảo hộ quyền tác giả bạn nhé. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi những văn bản này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để phổ biến rộng rãi cho mọi người, ai cũng có quyền được biết đến nên việc không bảo hộ quyền tác giả đổi với các bản dịch của những loại văn bản này là điều hoàn toàn phù hợp.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết