fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Trường hợp nào có thể đơn phương ly hôn?

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đây là một trong những trường hợp được đơn phương ly hôn. Vậy còn trường hợp nào có thể đơn phương ly hôn ngoài trường hợp trên? Hãy theo dõi bài viết của Học viện đào tạo pháp chế ICA để biết thêm thông tin nhé!

Trường hợp nào có thể đơn phương ly hôn?

Những căn cứ có thể đơn phương ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia“.

Thủ tục đơn phương ly hôn hiện hành

Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm những giấy tờ sau:

  • Đơn ly hôn (Lưu ý: Một số Tòa án yêu cầu người khởi kiện phải làm theo Mẫu đơn của Tòa);
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu mất bản chính phải có bản sao hợp lệ do Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn cấp);
  • Bản sao hợp lệ Giấy khai sinh của con chung;
  • Bản sao công chứng sổ hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú;
  • Bản sao có công chứng giấy chứng minh thư;
  • Giấy xác nhận mức lương hàng tháng của cơ quan đơn vị nơi người khởi kiện công tác;
  • Bản sao có công chứng về giấy tờ nhà, đất, giấy vay nợ…;
  • Biên bản hòa giải giải quyết việc thuận tình ly hôn của cơ quan, gia đình, địa phương (nếu có).
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.
Trường hợp nào có thể đơn phương ly hôn?
Trường hợp nào có thể đơn phương ly hôn?

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có yếu tố nước ngoài; các công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

  • Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình bị kháng cáo, kháng nghị;
  • Giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo để nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện;
  • Giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Trình tự giải quyết ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện.

Bước 2: Sau 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí đối với người nộp đơn.

Bước 3: Người nộp đơn đến nộp tiền ứng án phí tại Chi cục thi hành án Dân sự cấp huyện, đồng thời phải nộp lại biên lai đã nộp tiền lên Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc ly hôn.

Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

Trường hợp hợp Tòa án không giải quyết yêu cầu ly hôn, người nộp đơn có quyền kháng cáo để Tòa cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Thời gian giải quyết: Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn khác xác định:

Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án“.

Như vậy, pháp luật quy định thời gian giải quyết ly hôn tối đa là 4 tháng, có thể gia hạn thêm 2 tháng đối với các vụ án có tính chất phức tạp.

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:

Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

Có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.

Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu rơi vào một trong hai trường hợp sau:

  • Người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh;
  • Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm nào?

Theo Khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật“.

Để giải quyết tranh chấp về hôn nhân sẽ mất bao nhiêu án phí?

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 VNĐ.
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì áp dụng theo mức thu khác nhau được quy định tại danh mục án phí ban hành kèm theo quyết định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết