fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty

Hiện nay, nhu cầu của cá nhân, tổ chức thành lập công ty hay thành lập theo mô hình hợp tác xã ngày càng gia tăng và các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa hơn rất nhiều. Tuy nhiên, khi muốn thành lập hợp tác xã hay công ty, bắt buộc cá nhân nhân, tổ chức sẽ cần nắm được các quy định liên quan trong việc thành lập, quy trình thủ tục giấy tờ thành lập ra sao hay các mô hình kinh doanh đó có đặc điểm như thế nào… để có thể mang lại lợi nhuận kinh tế tối ưu nhất. Việc không nắm rõ các quy định sẽ gây ra nhiều khó khăn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, thủ tục. Để nắm được rõ hơn về quy định này, quý bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết sau Trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty của Học viện đào tạo pháp chế ICA.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Luật Hợp tác xã 2012

Hợp tác xã là gì?

Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này hợp tá xã được quy định như sau:”Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Đặc điểm hợp tác xã

Thứ nhất, xét về góc độ kinh tế, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Tính xã hội của HTX thể hiện ở chỗ:

Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng đồng dân cư địa phương … Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều.

Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang nhau.

Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội.

Thứ hai, có số lượng thành viên tối thiểu là 7.

Thứ ba, xét về góc độ pháp lý Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.

Thứ tư, thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư các thành viên.

Trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty

Công ty là gì?

Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.

Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Đặc điểm của công ty

Công ty là một thực thể pháp lý tách biệt và khác biệt với các chủ sở hữu của nó. Theo luật, các công ty có nhiều quyền và trách nhiệm như cá nhân. Họ có thể ký hợp đồng, vay và vay tiền, kiện và bị kiện, thuê nhân viên, sở hữu tài sản, và trả thuế.

Một công ty về mặt pháp lý là một thực thể riêng biệt và khác biệt với các chủ sở hữu của nó. Các công ty có nhiều quyền và trách nhiệm pháp lý giống như các cá nhân. Một yếu tố quan trọng của công ty là trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là các cổ đông của nó không phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ của công ty. Một công ty có thể được tạo ra bởi một cá nhân hoặc một nhóm người với mục tiêu chung. Điều đó không phải lúc nào cũng liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận.

Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn

Theo pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn có các đặc điểm sau:

1) Công ty là pháp nhân có tài sản độc lập, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ trong phạm vi tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn);

2) Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50;

3) Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trước công ty trong phạm vì phần vốn cam kết góp vào công ty;

4) Công ty không được phát hành cổ phiếu trong suốt quá trình hoạt động.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên. Do công ty trách nhiệm hữu hạn thường có ít thành viên nên việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động tương đối đơn giản. Bởi vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn rất thích hợp để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.

Đặc điểm công ty cổ phần

Đặc điểm chung của công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một trong năm loại hình doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp điều chỉnh, vì thế, trước hết nó mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp:

– Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế;

– Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định;

– Công ty cổ phần được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần 

Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần còn có những nét rất đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt với doanh nghiệp khác.

Thứ nhất: Là về vốn điều lệ Công ty cổ phần:

Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần  mà các cổ đông đã thanh toán cho công ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp.

Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của  một hoặc nhiều cổ phần.  Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.

Thứ hai: Cổ đông công ty cổ phần

– Số lượng cổ đông: Chủ thể sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty là cổ đông. CTCP có tối thiểu 03 cổ đông, không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Việc quy định số cổ đông tối thiểu đã trở thành thông lệ quốc tế.

– Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức.

Thứ ba: là tư cách pháp nhân của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. CTCP đáp ứng đủ 4 điều kiện của pháp nhân là:

+ Được thành lập hợp pháp, tiến hành làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bộ máy chặt chẽ với quy chế làm việc rõ ràng;

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Có sự phân định rõ ràng giữa tài sản của các cổ động với tài sản công ty. Cổ đông chịu trách nhiệm bằng tài sản góp vào công ty. Công ty chịu trách nhiệm bằng tài sản công ty;

+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Người đại diện CTCP ký trong hợp đồng, tham gia giao dịch với tư cách nhân danh công ty, vì lợi ích công ty.

Thứ tư: Chế độ trách nhiệm tài sản cổ đông

Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.

Chế độ trách nhiệm tài sản của CTCP: Công ty CP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty.

Thứ năm: Huy động vốn 

CTCP có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức kinh tế nói chung và các doanh nghiệp khác nói riêng. Các hình thức công ty huy động vốn là: chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.

Thứ sáu: Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:

Phần vốn góp (cổ phần) của các cổ động được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hoá – giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Theo đó việc chuyển nhượng cổ phần trong CTCP mang tính “tự do” hơn so với việc các thành viên công ty TNHH chuyển nhượng vốn góp.

Trên đây là tư vấn của Học viện đào tạo pháp chế ICA về nội dung “Trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã và công ty“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp:

Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã như thế nào?

Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, bao gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Trong đó, đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Còn hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã. Và Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là cơ quan/người do đại hội thành viên bầu và kiểm soát, giám sát hoạt động của hợp tác xã.

Thành lập hợp tác xã có ưu điểm gì?

– Hợp tác xã là mô hình tổ chức kinh tế mà có thể thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện phát triển cho việc sản xuất, kinh doanh của những cá thể riêng lẻ, thể hiện tính xã hội cao.
– Việc quản lý hợp tác xã được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, nên không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn, đóng góp nhiều hay đóng góp ít, các xã viên vẫn được bình đẳng trong việc biểu quyết, quyết định các vấn đề của hoạt động của hợp tác xã.
– Thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã. Trường hợp này, trách nhiệm hữu hạn tạo điều kiện cho cho các xã viên có thể yêu tâm cùng đầu tư, sản xuất, kinh doanh tránh được tâm lý lo lắng rủi ro khi tham gia vào hợp tác xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết