Sơ đồ bài viết
Ly hôn không chỉ là một quyết định khó khăn mà còn có sự phức tạp về mặt pháp lý và tâm lý. Để đảm bảo quá trình ly hôn diễn ra một cách êm đẹp và công bằng, các cặp đôi cần thông thạo các quy định pháp lý liên quan, đồng thời tôn trọng cảm xúc và tình cảm của nhau trong suốt quá trình này. Nội dung bài viết là chia sẻ quy định pháp luật về Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2024, mời bạn đọc tham khảo
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình quy định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc theo quyết quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người đều sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn: Điều này có nghĩa là cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn, và một trong hai bên cũng có thể khởi kiện vụ ly hôn nếu muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện giải quyết việc ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt: Điều này áp dụng khi một bên trong cặp vợ chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời, người đó phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tinh thần và sức khỏe của họ.
Tuy nhiên, có một số hạn chế về việc yêu cầu ly hôn:
1. Chồng không được ly hôn trong khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong giai đoạn nhạy cảm của thai kỳ và nuôi con nhỏ.
2. Ngược lại, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Điều này cung cấp cho phụ nữ quyền tự quyết định khi đối diện với những trách nhiệm gia đình đặc biệt như mang thai và chăm sóc con nhỏ.
Như vậy, người có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên. Quy định này nhằm đảm bảo rằng việc ly hôn được xem xét công bằng và đáp ứng các trường hợp đặc biệt trong quan hệ hôn nhân, bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và tạo điều kiện thuận lợi cho những trường hợp cần bảo vệ đặc biệt.
Điều kiện để được ly hôn hiện nay là gì?
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn đó chính là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Mỗi hình thức yêu cầu các điều kiện khác nhau để được thực hiện. Cụ thể như sau:
1. Điều kiện để ly hôn thuận tình:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn: Điều này đòi hỏi cả vợ và chồng đều đồng ý và mong muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân một cách tự nguyện, không bị ép buộc hay tác động bởi bất kỳ yếu tố nào.
– Hai bên vợ chồng đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng: Trước khi ly hôn, cặp vợ chồng đã tiến hành đàm phán và thỏa thuận về việc phân chia tài sản, quyền nuôi con (nếu có) và các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp dưỡng con.
2. Điều kiện để đơn phương ly hôn:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình: Nếu một trong hai bên trong cặp vợ chồng gây ra bạo lực gia đình đối với người kia, người bị hại có quyền yêu cầu ly hôn một cách đơn phương.
– Khi một người trong hai bên vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài: Nếu một bên vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ hôn nhân, khiến cuộc sống chung trở nên không thể sống chung được, người còn lại có quyền yêu cầu ly hôn.
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích: Nếu một trong hai bên bị tuyên bố mất tích và không xuất hiện sau một khoảng thời gian nhất định, người còn lại có quyền yêu cầu ly hôn.
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên: Nếu một bên trong cặp vợ chồng bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến người đó không thể tự quản lý hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây ra, thì người đó có quyền yêu cầu ly hôn.
Như vậy, để thực hiện ly hôn, cần xác định rõ loại hình ly hôn mà các điều kiện phải đáp ứng phù hợp với trường hợp cụ thể của từng cặp vợ chồng.
Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn, nếu hai vợ chồng đồng ý ly hôn một cách tự nguyện, họ có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để tiến hành thủ tục ly hôn. Sau khi nhận được đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ chỉ định Thẩm phán giải quyết vụ việc. Thời hạn giải quyết từ ngày nhận đơn là 03 ngày làm việc.
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn, theo quy định Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ rằng Tòa án nơi bị đơn cư trú và làm việc có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hôn nhân và gia đình khi có yêu cầu ly hôn từ một bên. Tức là Tòa án nơi mà bên gửi yêu cầu ly hôn là nơi mà bên đó cư trú hoặc làm việc.
Điều quan trọng cần lưu ý là theo quy định khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng sẽ không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ có thể nhờ người thân nộp đơn, nộp án phí thay mặt. Nếu không thể tham gia tố tụng một cách cá nhân, vợ hoặc chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa án, và Tòa án sẽ tiến hành xét xử dựa trên thông tin và chứng cứ có sẵn.
Tóm lại, việc ly hôn được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trường hợp ly hôn thuận tình thì hai bên có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của một trong hai bên để tiến hành thủ tục. Còn đối với trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án giải quyết tại nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc của bên yêu cầu ly hôn.
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2024
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thời gian giải quyết một vụ ly hôn thuận tình thường kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, tính từ ngày Tòa án tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, vì cả hai bên đều đồng ý và không có tranh chấp lớn về tài sản và quyền nuôi con, việc ly hôn thường được tiến hành nhanh chóng.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn, thường trong khoảng từ 04 – 06 tháng. Lý do là vì trong trường hợp này, một bên chủ động gửi yêu cầu ly hôn mà không có sự đồng ý từ bên còn lại. Điều này có thể tạo ra những tranh chấp phức tạp về quyền nuôi con và phân chia tài sản.
Thậm chí, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nữa nếu có những tranh chấp phức tạp về quyền nuôi con, quyền chăm sóc con và phân chia tài sản giữa hai bên. Trong những trường hợp như vậy, Tòa án sẽ tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ và lắng nghe các bên liên quan để đưa ra quyết định công bằng.
Do đó, thời gian giải quyết một vụ ly hôn có thể biến đổi tùy thuộc vào đặc điểm và tình huống cụ thể của từng trường hợp. Việc giải quyết các tranh chấp về quyền nuôi con và tài sản có thể làm cho thời gian giải quyết ly hôn kéo dài hơn so với trường hợp ly hôn thuận tình đơn giản.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu biên bản thông báo thanh lý hợp đồng mới năm 2023
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn quyết định ly hôn
- Dịch vụ tư vấn luật nuôi con sau ly hôn
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng thường sử dụng mẫu đơn khởi kiện và khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức nào cụ thể.
Do đó, nếu vợ chồng muốn ly hôn, họ hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án hoặc download biểu mẫu trên mạng để tiến hành thủ tục ly hôn. Không bị ràng buộc bởi hình thức đơn yêu cầu, các bên có sự linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức đơn phù hợp với mình.
Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Tương tự như vậy, việc chia tài sản sau khi ly hôn cũng đòi hỏi sự thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hai bên đồng ý với việc chia tài sản, Tòa án sẽ công nhận và chấp nhận sự thỏa thuận về tài sản của cả hai.
Tuy nhiên, trong trường hợp không thể thỏa thuận được về việc chia tài sản, Tòa án sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng dựa trên các yếu tố sau đây:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng