fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
So sánh tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh

Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng là những biện pháp chế tài mà doanh nghiệp mà theo quy định có thể áp dụng khi đối tác có hành vi vi phạm hợp đồng. Tạm ngừng hợp đồng được hiểu là việc tạm thời ngừng các hoạt động và trách nhiệm theo hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Đình chỉ hợp đồng là biện pháp cứng hơn so với tạm ngừng. Khi đình chỉ hợp đồng, các hoạt động và trách nhiệm trong hợp đồng sẽ bị ngừng hoàn toàn trong một khoảng thời gian nhất định. Hủy bỏ hợp đồng là biện pháp cuối cùng mà doanh nghiệp có thể sử dụng khi đối tác vi phạm hợp đồng một cách nghiêm trọng và không thể giải quyết được. Dưới đây là chi tiết nội dung so sánh tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh mà Học việc đào tạo pháp chế ICA gửi đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Thương mại năm 2005

So sánh tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh

Điểm giống nhau:

– Đều thuộc một trong các chế tài trong thương mại được quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005;

– Đều không áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau đây:

+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

– Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng;

– Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại (Điều 315 Luật thương mại 2005).

Điểm khác nhau:

Tiêu chíTạm ngừng thực hiện hợp đồngĐình chỉ thực hiện hợp đồngHủy bỏ hợp đồng
Căn cứ pháp lýLuật thương mại 2005
Khái niệmLà việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.(Điều 308)Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.(Điều 310)Bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, cụ thể:
– Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng;
– Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. (khoản 1, 2 và 3 Điều 312)
Trường hợp áp dụng– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.(Điều 308)
– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.(Điều 310)
– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.(khoản 4 Điều 312)
Giá trị hiệu lực của hợp đồngHợp đồng vẫn còn hiệu lực.Hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.Phần hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp hủy bỏ hợp đồng giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần).
Hậu quả pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên– Các bên không phải thực hiện hợp đồng trong thời gian tạm ngừng hợp đồng;
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.(Điều 309)
– Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng;
– Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng;
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.(Điều 311)
– Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp;
– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền;
– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.(Điều 314)

Hậu quả pháp lý và quyền, nghĩa vụ các bên khi tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng

Trong thời gian tạm ngừng hợp đồng, các bên không cần thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng. Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu đòi bồi thường vì thiệt hại gây ra bởi vi phạm đó.

Các bên không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ của mình có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ tương ứng. Bên bị vi phạm hợp đồng cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đã gánh chịu.

So sánh tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh

Các bên không cần tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận riêng về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về việc giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích từ việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu cả hai bên đều có nghĩa vụ hoàn trả, thì nghĩa vụ này phải được thực hiện cùng một lúc. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng lợi ích đã nhận, bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại gây ra.

Như vậy, trong trường hợp tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng do vi phạm, các bên sẽ không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng và có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm. Điều này giúp đảm bảo rằng các bên sẽ được bảo vệ và được đền bù đúng mức thiệt hại đã gánh chịu.

Trên đây là nội dung tư vấn về chủ đề “So sánh tạm ngừng, đình chỉ, và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh“. Hy vọng bài viết hữu ích với quý bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp

Tính chất của việc tạm ngừng, hủy bỏ và đình chỉ thực hiện hợp đồng là gì?

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng thì một bên hợp đồng sẽ chấm dứt hẳn việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Còn đối với hủy bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hẳn 1 phần hay toàn bộ các nghĩa vụ trong hợp đồng, trong trường hợp hủy bỏ một phần hợp đồng thì các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng được hiểu là như thế nào?

Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên giao kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện không hết nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết