fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Quy định về áp dụng văn bản pháp luật

Quy định về áp dụng văn bản pháp luật là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật, đặc biệt trong việc đảm bảo tính hợp lý, công bằng và hiệu quả của quá trình thực thi pháp luật. Đây là những quy tắc cơ bản hướng dẫn cách các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền áp dụng các văn bản pháp luật vào thực tiễn. Nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề pháp lý một cách thích hợp và phù hợp với quy định của pháp luật, các quy định này đề cao tính chính xác, minh bạch và đồng bộ trong việc áp dụng pháp luật.

Quy định về áp dụng văn bản pháp luật


Văn bản luật là sản phẩm của quyền lực nhà nước, phản ánh khả năng của từng cơ quan trong việc ảnh hưởng lên các mặt của đời sống xã hội. Vị thế của mỗi văn bản trong hệ thống pháp luật phụ thuộc vào địa vị của cơ quan ban hành nó trong cơ cấu nhà nước. Cơ quan càng có vị trí cao thì văn bản pháp luật do họ ban hành càng có giá trị lớn trong hệ thống pháp luật, và ngược lại.

Với những văn bản do cùng một cơ quan ban hành nhưng thuộc loại khác nhau, thứ bậc pháp lý được xác định dựa trên bản chất của chúng. Ví dụ, Quốc hội ban hành Hiến pháp, luật và nghị quyết. Hiến pháp, là bản luật cơ sở, quy định về hệ thống chính trị, cơ cấu tổ chức, quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tiếp theo là các luật, đặt ra quy định điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực. Cuối cùng là nghị quyết, với các quy định cụ thể hơn như phân chia thu-chi giữa ngân sách trung ương và địa phương, thực hiện thí điểm chính sách mới, quy định về tình trạng khẩn cấp và các biện pháp đặc biệt khác để bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

Trên cơ sở đó, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

(1) Hiến pháp.

(2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

(3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

(5) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

(6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

(7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

(8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

(9) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

(10) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(11) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Quy định về áp dụng văn bản pháp luật
Quy định về áp dụng văn bản pháp luật

(12) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

(13) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(14) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

(15) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo lý thuyết hệ thống, quy định pháp luật này không chỉ sắp xếp các văn bản theo một trật tự nhất định mà còn phản ánh mối liên hệ giữa chúng trong một hệ thống đồng nhất. Việc sắp xếp này tuân theo nguyên tắc xác định thứ tự hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, dựa vào vị trí pháp lý của cơ quan ban hành và bản chất của văn bản. So với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, phương pháp này đã trở nên rõ ràng và minh bạch hơn, đặc biệt trong việc xác định vị trí của các Nghị quyết liên tịch, tránh nhầm lẫn về hiệu lực pháp lý của chúng.

Tuy nhiên, còn tồn tại trường hợp sắp xếp các văn bản mà không chính xác phản ánh vị trí thứ tự của chúng trong hệ thống pháp luật, như việc sắp xếp thứ tự các thông tư, thông tư liên tịch. Cụ thể, theo khoản 8 Điều 4, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ưu tiên sắp xếp trước do họ đứng đầu cơ quan tối cao trong hệ thống tư pháp. Trong khi đó, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Chính phủ, có vị trí thấp hơn trong hệ thống. Do đó, các thông tư của Chánh án và Viện trưởng, cũng như thông tư liên tịch của họ, cần được xếp trước các thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để phản ánh chính xác thứ bậc pháp lý của chúng.

Quy định pháp luật trong thực hiện nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Nguyên tắc áp dụng pháp luật bao gồm các quy tắc cốt lõi, được luật pháp quy định, giúp các cơ quan nhà nước, tổ chức, hay cá nhân có thẩm quyền thực thi các văn bản pháp luật một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi của họ.

Căn cứ vào pháp luật hiện hành, quy trình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và một số văn bản pháp luật khác như Bộ luật Dân sự.

Theo điều 156 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy định rằng văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ thời điểm nó bắt đầu có hiệu lực và được áp dụng cho các hành vi diễn ra trong khoảng thời gian đó. Nếu văn bản pháp luật có hiệu lực ngược thời gian, thì sẽ tuân theo quy định đó. Trong tình huống có mâu thuẫn giữa các văn bản về cùng một vấn đề, văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn sẽ được áp dụng. Nếu văn bản do cùng một cơ quan ban hành nhưng có sự khác biệt, văn bản ban hành sau sẽ được ưu tiên. Khi văn bản mới không quy định trách nhiệm pháp lý, hoặc có quy định nhẹ hơn cho hành vi xảy ra trước ngày nó có hiệu lực, thì văn bản mới được áp dụng. Ngoài ra, áp dụng pháp luật trong nước không nên cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp có mâu thuẫn giữa pháp luật trong nước và điều ước quốc tế, quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên, trừ khi điều đó trái với Hiến pháp.

Học viện đào tạo pháp chế ICA đang cung cấp các khoá học liên quan đến pháp chế cho sinh viên và người đi làm đang có nhu cầu theo đuổi ngành nghề này. Tham khảo ngay Khoá học Chuyên viên pháp lý của chúng tôi nhé!

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và duy trì tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật.
Tuân thủ chính xác quyền hạn, hình thức, trình tự, và các quy trình cần thiết trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Đảm bảo tính minh bạch trong các quy định của văn bản pháp luật.
Đảm bảo văn bản pháp luật phải khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ hiểu và thực hiện. Cần tích hợp vấn đề bình đẳng giới và đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
Đảm bảo văn bản pháp luật tuân thủ các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, và không cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Đảm bảo tính công khai và dân chủ trong việc tiếp nhận và xử lý ý kiến, kiến nghị từ cá nhân, cơ quan và tổ chức trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm ph

Những văn bản nào được đăng trên Công báo cấp tỉnh?

Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Theo đó, những văn bản được đăng trên Công báo cấp tỉnh sẽ bao gồm:
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành.
Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành.
Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo.
Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết