fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất 2024

Hợp đồng mua bán nhà đất cung cấp các thông tin liên quan đến nhà, đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, quá trình giải quyết tranh chấp và cam kết của các bên. Khi mua bán nhà, hợp đồng phải được chứng minh hoặc chứng thực. Có hai loại hợp đồng mua bán nhà ở: hợp đồng mua bán căn hộ và hợp đồng mua bán nhà đất. Hợp đồng dưới đây là mẫu hợp đồng mua bán nhà đất, bạn đọc có thể tham khảo thêm.

Tải xuống/download mẫu hợp đồng mua bán nhà đất 2024

Điều kiện chuyển nhượng nhà đất

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất

Khoản 1 điều 188 luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:

Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp: Quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 luật đất đại 2013.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

* Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng

Các trường hợp cấm chuyển nhượng, nhận quà tặng bằng quyền sử dụng đất:

Nghiêm cấm chuyển nhượng, nhận quà tặng quyền sử dụng từ các tổ chức, gia đình, cá nhân, cộng đồng, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng từ hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch. Việc sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nghiêm cấm hộ gia đình, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển nhượng, nhận quà để được quyền sử dụng đất lúa.

Nếu không sống trong khu bảo tồn, rừng đặc dụng thì không được chuyển nhượng, nhận quà tặng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu rừng phòng hộ, phân khu phòng hộ độc hại, phân khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng.

Điều kiện mua bán nhà ở

  • Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, lưu giữ trong trường hợp có nhà ở trong tương lai.
  • Không là đối tượng của bất kỳ tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng nào về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
  • Không bị ràng buộc trong việc thi hành bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thuộc diện có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cấp có thẩm quyền.

* Điều kiện của người mua và người bán

Căn cứ Điều 119 Luật Nhà ở 2014, khi mua bán nhà ở, các bên phải có đủ điều kiện tham gia mua bán nhà ở, cụ thể:

Điều kiện của bên bán nhà

Người bán nhà phải đáp ứng các điều kiện sau:

Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu nhà ở ủy quyền, ủy quyền mua bán nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật dân sự; Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người mua nhà từ chủ đầu tư hoặc người nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.

Người mua nhà là cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:

Nếu là cá nhân trong nước thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự nhưng không bắt buộc phải có hộ khẩu thường trú tại nơi có nhà. giao dịch.

Nếu bạn là cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch nước ngoài thì phải là chủ sở hữu nhà ở đủ điều kiện và có đầy đủ thẩm quyền hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Luật Nhà ở 2014, nhà ở tại Việt Nam không nhất thiết phải có đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại nơi giao dịch nhà ở.

Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất 2024
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất 2024

Phải công chứng hoặc chứng hợp đồng

Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

a) Trừ trường hợp công ty bất động sản, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.”

Như vậy, hiện nay khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định, trừ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Nơi chứng thực hợp đồng mua bán

Phạm vi công chứng được quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Trừ trường hợp tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở chính, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở chính.” di chúc, văn bản từ chối nhận thừa kế bất động sản và văn bản ủy quyền thực hiện quyền về bất động sản.”

Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các bên phải công chứng tại cơ quan công chứng nhà nước hoặc cơ quan công chứng tư nhân ở tỉnh, thành phố. Bất động sản nằm ở khu vực trung tâm.

Không bắt buộc đặt cọc trước khi ký hợp đồng mua bán

Tiền đặt cọc được quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Thứ nhất, đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hoặc các đồ vật có giá trị khác (sau đây gọi là làm tiền đặt cọc) trong một khoảng thời gian để bảo đảm cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Mặc dù đặt cọc là một cách để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà không bắt buộc phải làm như vậy. Trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng, các bên nên ký hợp đồng đặt cọc để “đảm bảo” mọi việc được ổn thỏa.

Được thỏa thuận người nộp thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Người kiếm được tiền là người phải nộp thuế.

So với các quy định trước đây, người bán là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì có thu nhập. Tuy nhiên, pháp luật không cấm các bên thỏa thuận về người trả tiền.

Thực hiện thuận lợi cho người dân mà vẫn có hiệu lực trong suốt thời gian miễn thuế đối với việc kê khai thuế thu nhập cá nhân, cụ thể :

  • Trường hợp trong hợp đồng không có sự đồng ý của bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì hồ sơ khai thuế phải được gửi chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực (cung cấp kể từ ngày chứng minh). hoặc xác thực).
  • Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng có quy định bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì việc kê khai thuế phải được thực hiện chậm nhất trước thời điểm phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (tối đa là 30 ngày). kể từ ngày chứng minh hoặc ngày chứng minh).

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Tôi muốn hủy bỏ mẫu hơp đồng mua bán nhà đất đã công chứng thì phải làm như thế nào?

Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

2. Một trong 2 bên không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng nhưng trong hợp đồng mua bán nà đất không có điều khoản về đền bù tiền cọc vậy số tiền cọc đó thuộc sở hữu bên nào?

Căn cứ điều 328 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về đặt cọc như sau:
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đã được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy trong trường hợp một trong hai bên đơn phương chấm dứt mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đã được ký kết mà không dựa trên điều khoản cho phép nào của mẫu hợp đồng mua bán nhà đất thì bên đó phải chịu trách nhiệm đền bù hợp đồng. 

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết