Sơ đồ bài viết
Hợp đồng uỷ quyền toàn phần là một loại hợp đồng khá phổ biến hiện nay. Thỏa thuận ủy quyền được sử dụng khi chủ sở hữu quyền không thể thực hiện các quyền của mình do hoàn cảnh, hoàn cảnh khách quan và thuê cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác thay mặt họ thực hiện hoạt động này. Khi soạn thảo thỏa thuận chứng thực, phải cẩn thận để đảm bảo rằng nội dung được yêu cầu tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Bài viết dưới đây, Học viện đào tạo pháp chế ICA sẽ giới thiệu đến bạn đọc chi tiết về hợp đồng ủy quyền toàn phần.
Tải xuống hợp đồng ủy quyền toàn phần
Trường hợp nào cần soạn thảo hợp đồng ủy quyền
Theo quy định của pháp luật, việc ủy quyền có thể có hai hình thức: Bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, theo quy định, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản dưới hình thức hợp đồng như:
- Ủy quyền đăng ký hộ tịch;
- Cá nhân uy quyền cho người khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1;
- Ủy quyền giao dịch;
- Ủy quyền khi mang thai hộ;
- Ủy quyền giữa cổ đông công ty cho người khác;
- Người đại diện theo pháp luật duy nhất của công ty khi rời khỏi Việt Nam phải ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình;
- Chủ tịch công ty nhà nước vắng mặt ở Việt Nam quá 30 ngày ủy quyền cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty;
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể hành động thì ủy quyền cho thành viên khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không có thẩm quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ ủy quyền cho thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Người tham gia hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng hành chính.
- Người Việt Nam là người nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam và chưa nhận thừa kế thì ủy quyền cho người khác có quyền thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ lao động thì không được.
- Các bên liên kết cho phép người khác tham gia tố tụng dân sự, trừ trường hợp ly hôn.
- Chủ nợ cho phép người khác tham dự Hội nghị chủ nợ.
- Trường hợp người nộp đơn xin phá sản, doanh nhân hoặc người đại diện hợp pháp của công ty, hợp tác xã phá sản không tham dự Hội nghị chủ nợ thì phải có người khác tham dự.
- Đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền tiến hành điều tra tai nạn lao động trên cơ sở
Hiện nay, theo pháp luật chỉ có quy định liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Nhưng trên thực tế, việc ủy quyền còn được thể hiện dưới hình thức giấy ủy quyền. Giấy ủy quyền có nội dung của người ủy quyền; bên được ủy quyền, nội dung của công việc được ủy quyền và thời hạn ủy quyền giữa bên ủy quyền và người nhận được ủy quyền.
Nội dung của hợp đồng ủy quyền toàn phần
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên nhưng khi tạo thỏa thuận cấp phép cần phải xác nhận nội dung của nó. Khi soạn thảo, rà soát hợp đồng thông thường thường bao gồm những nội dung sau:
- Thông tin chi tiết về các bên tham gia hợp đồng: Người ủy quyền và Người được ủy quyền;
- Lý do phê duyệt: Người phê duyệt chứng minh rằng họ có quyền hoặc được phép thực hiện nhiệm vụ được chỉ định dựa trên sự phê duyệt.
- Phạm vi thẩm quyền: Đây là lĩnh vực đặc biệt quan trọng mà các bên cần quan tâm làm rõ. Phạm vi ủy quyền phải xác định rõ công việc cần thực hiện để ngăn chặn bên được ủy quyền lợi dụng quyền của mình trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên, nếu phạm vi giấy phép quá hẹp, nếu bên được ủy quyền muốn làm công việc ngoài phạm vi này thì bên cấp phép sẽ phải ký kết một thỏa thuận riêng, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Thời hạn cấp phép: Nếu điều khoản này không được quy định trong hợp đồng thì pháp luật quy định thời hạn cấp phép mặc định là 01 năm kể từ ngày thực hiện hợp đồng.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên: Quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định từ Điều 565 đến Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo yêu cầu của pháp luật, các bên có thể thỏa thuận bổ sung thêm các quyền và nghĩa vụ khác tùy theo tính chất của Công việc được ủy quyền với điều kiện các quyền và nghĩa vụ đó không mâu thuẫn với quy định của pháp luật.
- Quyền bồi thường cho đại lý (nếu có): Bạn phải nêu rõ số tiền bồi thường, phương thức thanh toán và thời gian thanh toán.
- Giải quyết tranh chấp;
- Các thỏa thuận khác không vi phạm quy định của pháp luật.
Một số lưu ý khi xác lập hợp đồng ủy quyền
Sự chấp thuận phải bằng văn bản. Trong một số trường hợp, hoạt động ủy quyền (giao kết hợp đồng ủy quyền) cần có sự chứng thực của bên thứ ba là cơ quan công chứng. Các vấn đề về ủy quyền liên quan đến việc chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất thường được giải quyết thông qua công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng 2014 và Luật Đất đai 2013. Các giao dịch khác Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự thì không cần phải có văn bản công chứng.
Bạn phải chỉ định khoảng thời gian xác thực. Trường hợp không xác định thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày xác lập quan hệ ủy quyền có hiệu lực.
Hợp đồng ủy quyền cũng phải ghi rõ có được ủy quyền lại cho bên thứ ba hay không. Trường hợp cho phép ủy quyền lại thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên được ủy quyền để ủy quyền lại cho bên thứ ba. Quy định này tránh được những tranh chấp trong hoạt động cấp phép.
Nội dung, phạm vi ủy quyền phải được quy định rõ ràng, chi tiết và gắn với trách nhiệm của bên được ủy quyền. Ví dụ: Người ủy quyền chỉ được thực hiện những nội dung trong phạm vi được ủy quyền, nếu việc này thực hiện ngoài phạm vi được ủy quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản, nếu không sẽ bị coi là độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi công việc thực tế. ủy quyền.
Câu hỏi thường gặp:
Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác còn hiệu lực (hộ chiếu, thẻ sĩ quan, chứng chỉ công nhân quốc phòng, chứng nhận tạm kiểm tra), hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú của người được ủy quyền và người được ủy quyền. Nếu bạn là người nước ngoài, vui lòng xuất trình hộ chiếu và visa.
Bản gốc giấy tờ sở hữu phải được đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp nội dung giải phóng liên quan đến quyền sở hữu. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu chung hoặc riêng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Trường hợp nội dung ủy quyền không liên quan đến tài sản thì bên ủy quyền nộp tài liệu chứng minh trường hợp liên quan của mình theo nội dung yêu cầu chứng thực hợp đồng ủy quyền của bên ủy quyền.
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, không có quy định hợp đồng ủy quyền phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, tùy theo từng lĩnh vực, từng công việc pháp lý mà có những quy định cụ thể trong các trường hợp bắt buộc phải hợp pháp hóa hợp đồng ủy quyền.
Như vậy, qua phân tích cho phép xác định, tùy từng trường hợp, giấy ủy quyền có thể phải công chứng, chứng thực hoặc không, tùy thuộc vào nội dung pháp luật chuyên ngành. Trong trường hợp pháp luật không quy định giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên trong quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng giấy ủy quyền khi có yêu cầu.