Sơ đồ bài viết
Mẫu hợp đồng cho thuê bất động sản là mẫu hợp đồng được tạo ra để ký kết hợp đồng thuê bất động sản với cá nhân hoặc tổ chức. Mẫu hợp đồng ghi rõ thông tin hai bên, thông tin về tài sản cần thuê, điều kiện thuê và thanh toán, quyền và nghĩa vụ của hai bên… Vui lòng đọc chi tiết và tải mẫu hợp đồng thuê tài sản trong công ty cổ phần trong bài viết Học viện đào tạo pháp chế ICA.
Tải xuống hợp đồng thuê tài sản trong công ty cổ phần
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê tài sản trong công ty cổ phần
Bên cho thuê tài sản
Quyền của bên cho thuê
- Bên cho thuê phải sở hữu tài sản hoặc có quyền thuê.
- Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên thuê sử dụng tài sản sai mục đích, sử dụng không đúng mục đích (Điều 480).
- Chủ nhà có quyền yêu cầu người thuê nhà trả tiền thuê đúng thời hạn như đã thỏa thuận và có thể yêu cầu đặt cọc thế chấp. Nếu các bên không thống nhất được thời hạn thanh toán thì thời hạn này được xác định tùy theo mục đích của hợp đồng thuê (Điều 474).
- Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu các bên đã thoả thuận trả tiền thuê theo đúng thời hạn nhưng bên thuê không trả tiền trong 3 kỳ liên tục, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Ngoài ra còn có những quy định khác (khoản 2, điều 481). Khi kết thúc hợp đồng, bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê trong tình trạng như lúc nhận.
Nếu các bên có thỏa thuận về tỷ lệ hao mòn thì tài sản phải ở trạng thái như đã thỏa thuận.
Nếu bên thuê làm mất hoặc làm hư hỏng tài sản thuê thì phải sửa chữa hư hỏng (khoản 1 Điều 482).
Khi bên thuê chậm trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong thời gian chậm trả và bồi thường thiệt hại; Bên thuê phải nộp phạt chậm trả tài sản thuê nếu có thỏa thuận (khoản 4 Điều 482).
Nghĩa vụ của bên cho thuê
Bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm.
Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê ở trong tình trạng như đã thoả thuận và phù hợp với mục đích sử dụng thuê.
Trường hợp tài sản thuê bị hư hỏng không do lỗi của bên thuê thì bên cho thuê phải sửa chữa, đổi tài sản khác hoặc bồi thường thiệt hại cho bên thuê.
Trong trường hợp bên thuê đã thông báo về thiệt hại xảy ra đối với tài sản và yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhưng bên cho thuê không thực hiện yêu cầu này thì bên thuê phải tự chịu chi phí sửa chữa.
Bên cho thuê có trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê trong suốt thời gian thuê.
Nếu phát sinh tranh chấp về quyền sở hữu tài sản cho thuê mà bên thuê vĩnh viễn không thể sử dụng tài sản đó thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 478).
Trong trường hợp này, do sơ suất của bên cho thuê, bên thuê có thể không sử dụng được tài sản cho đến hết thời hạn hợp đồng, điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tài sản thuê là động sản thì nơi trả tài sản thuê là nơi ở hoặc trụ sở đăng ký của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê có nghĩa vụ trả lại gia súc thuê và gia súc sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
Bên thuê tài sản
Quyền của bên thuê
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý (Điều 475).
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
- Sửa chữa tài sản;
- Giảm giá thuê;
- Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được (khoản 2 Điều 477).
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa (khoản 3 Điều 477).
Nghĩa vụ của bên thuê
Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả tiền thuê như đã thỏa thuận (Điều 481).
Bên thuê phải nhận tài sản thuê và sử dụng tài sản đó một cách thận trọng, phù hợp với khả năng, đặc điểm của tài sản đó như tài sản của chính mình.
Nếu đồ vật bị hư hỏng nhẹ trong quá trình sử dụng thì phải tự sửa chữa (Điều 479).
Khi cho thuê lại bất động sản, người thuê nhà phải chịu trách nhiệm trước chủ nhà về mọi thiệt hại hoặc mất mát đối với tài sản do người thuê lại gây ra.
Khi kết thúc hợp đồng thuê, người thuê phải trả lại tài sản trong tình trạng như lúc nhận, trừ hao mòn tự nhiên.
Chất lượng của tài sản bị hao hụt đi phụ thuộc vào thời gian sử dụng.
Nếu thời gian sử dụng lâu, sự hao mòn càng lớn, giá trị của tài sản còn lại được trừ đi phần khấu hao khi sử dụng.
Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả (khoản 5 Điều 482).
Khi ký hợp đồng thuê tài sản cần lưu ý điều gì?
Hợp đồng thuê tài sản được giao kết dựa trên sự thỏa thuận của các bên tham gia, tuy nhiên phải tuân thủ quy định của Pháp luật về hợp đồng và các văn bản liên quan khác.
Thời hạn thuê và giá thuê
Các bên tham gia hợp đồng thuê bất động sản phải có điều khoản trong thỏa thuận ghi rõ thời hạn thuê hoặc quy định rõ thời hạn thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn cho thuê được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh tùy theo tính chất của bên thuê.
Lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê
Một trong những vấn đề các bên thường bỏ qua là việc lập hồ sơ đánh giá tình trạng tài sản thuê và xác định giá trị tài sản thuê khi giao tài sản thuê. Điều này giúp các bên tránh được kiện tụng khi có nguy cơ gây tổn hại, mất mát hoặc hư hỏng tài sản.
Trong trường hợp các bên không xác định được giá trị thì sẽ mời bên thứ ba xác định giá trị và phải thực hiện bằng văn bản. Các bên sẽ sử dụng giá trị tài sản đã thoả thuận ban đầu trong hợp đồng để thực hiện khấu hao, bồi thường hoặc bồi thường.
Bên cho thuê được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê không khai thác công dụng tài sản thuê đúng mục đích
Về việc sử dụng tài sản thuê, bên thuê phải khai thác tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận và định kỳ thông báo cho bên thuê về tình trạng tài sản, tình hình hoạt động của tài sản. Nếu chủ nhà có yêu cầu đột xuất hoặc cần thông báo thì người thuê nhà phải thông báo kịp thời.
Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê không khai thác việc sử dụng tài sản thuê đúng mục đích. Nếu việc sử dụng tài sản thuê không đúng mục đích mà gây thiệt hại cho bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường.
Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng thuê tài sản điện tử
Trường hợp các bên có thỏa thuận thì có thể lập hợp đồng thuê tài sản điện tử. Việc lập hợp đồng thuê tài sản điện tử cần tuân thủ đúng quy định của Luật Giao dịch điện tử 2005, Luật thương mại, Bộ luật dân sự 2015 và các luật liên quan khác nếu có.
Câu hỏi thường gặp:
Hợp đồng thuê bất động sản phải được giao kết bằng văn bản nếu:
Đối tượng của hợp đồng là tài sản mà nhà nước không kiểm soát trong quá trình chuyển giao hoặc tài sản không yêu cầu đăng ký quyền;
Các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Văn bản này được các bên viết tay hoặc đánh máy và có chữ ký của hai bên.
Tài liệu này cũng có thể là hóa đơn thuê nhà (trong trường hợp thuê từ cửa hàng có đăng ký công ty).
Tùy theo mối quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê, thời gian dài hay ngắn mà các bên có thể thỏa thuận bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Nếu đối tượng của hợp đồng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký là tài sản và pháp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, được đăng ký hoặc phải được ủy quyền thì các bên trong hợp đồng thuê nhà phải có những quy định này. được tôn trọng.
Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản.
Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản có thể là quyền sử dụng đất.
Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản có thể là đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác.
Trong trường hợp này, vì đất thuộc sở hữu nhà nước cho nên, Nhà nước cho các doanh nghiệp thuê đất để sản xuất, kinh doanh.