fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?

Tranh chấp về pháp luật thừa kế, hay còn được gọi là tranh chấp về di sản thừa kế, là một tình huống pháp lý phức tạp và đôi khi xảy ra khi không thể tìm được tiếng nói chung giữa những người được hưởng thừa kế. Trong các trường hợp tranh chấp này, các bên thường có quan điểm khác nhau về việc chia, quản lý và phân chia di sản của người đã mất. Dưới đây là nội dung Học viện đào tạo pháp chế tư vấn về quy định Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?, mời bạn đọc tham khảo

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Quy định pháp luật về di chúc như thế nào?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc là một văn bản pháp lý có hiệu lực sau khi người lập di chúc mất đi.

Quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự xác định rõ người có quyền lập di chúc như sau:

  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt về việc chuyển tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện nếu có sự đồng ý từ phía cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền thực hiện những việc sau:

  • Chỉ định người thừa kế, cụ thể là quyền lựa chọn người sẽ được nhận di sản và tài sản của mình sau khi mất. Điều này giúp người lập di chúc tự quyết định về việc chia sẻ tài sản một cách công bằng và theo ý muốn của mình.
  • Truất quyền hưởng di sản của một số người thừa kế, nghĩa là người lập di chúc có quyền loại bỏ một số người thừa kế khỏi danh sách người được thừa kế.
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế, cho phép người lập di chúc quyết định việc chia tài sản một cách cụ thể và chi tiết, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc chia tài sản.
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. Điều này cho phép người lập di chúc quyết định việc dành một phần tài sản để làm từ thiện, tặng quà cho người thân hoặc thực hiện các nghĩa vụ tôn giáo.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế, tức là người lập di chúc có thể giao cho người thừa kế một số trách nhiệm hoặc nghĩa vụ liên quan đến tài sản hoặc gia đình.
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Điều này cho phép người lập di chúc xác định một người đáng tin cậy để giữ và thực hiện di chúc của mình, quản lý tài sản và chia tài sản cho người thừa kế theo ý muốn của mình.
Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?

Trường hợp nào sẽ phân chia di sản thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
    a) Không có di chúc: Khi người đã mất không để lại bất kỳ di chúc nào, di sản của họ sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật.
    b) Di chúc không hợp pháp: Nếu di chúc không đáp ứng các yêu cầu pháp luật về việc lập di chúc, di sản sẽ không có hiệu lực và sẽ được thừa kế theo pháp luật.
    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế: Trường hợp người được chỉ định trong di chúc đã qua đời trước hoặc đồng thời với người lập di chúc, hoặc cơ quan, tổ chức được ưu đãi thừa kế theo di chúc đã không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế mở ra.
    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản: Trường hợp người được chỉ định trong di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, điều này có thể xảy ra khi người được chỉ định không còn sống hoặc không muốn nhận phần di sản.
  2. Thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng cho các phần di sản sau đây:
    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Trường hợp có phần di sản mà di chúc không định đoạt đến người thừa kế nào, các phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật: Khi phần di sản nằm trong phạm vi của di chúc nhưng di chúc này không hợp pháp hoặc không có hiệu lực pháp luật, phần di sản này cũng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Nếu người được chỉ định trong di chúc không đủ điều kiện để thừa kế, từ chối nhận di sản hoặc không còn sống, phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
    d) Phần di sản liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế: Khi cơ quan, tổ chức đã được ưu đãi thừa kế trong di chúc không còn tồn tại vào thời điểm thừa kế, phần di sản này cũng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Tóm lại, các trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm những tình huống khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, cũng như những trường hợp liên quan đến những người được chỉ định trong di chúc không đủ điều kiện hoặc không còn sống, hoặc cơ quan, tổ chức không tồn tại vào thời điểm thừa kế mở ra. Những phần di sản không được định đoạt hoặc có liên quan đến di chúc không có hiệu lực pháp luật cũng sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?

Để giải quyết các tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc, bạn cần tuân thủ quy trình giải quyết tranh chấp di sản tại Việt Nam. Quá trình này bao gồm các bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện: Bạn cần chuẩn bị hồ sơ liên quan đến việc tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc, bao gồm các tài liệu và bằng chứng cần thiết.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp huyện: Hồ sơ tranh chấp di sản sẽ được nộp tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có phần di sản đang bị tranh chấp.
  • Bước 3: Đóng án phí/tạm ứng án phí: Trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp, bạn cần đóng một khoản án phí hoặc tạm ứng án phí để phục vụ cho việc xem xét hồ sơ và giải quyết tranh chấp.
  • Bước 4: Toà án thủ lý và giải quyết tranh chấp: Sau khi nhận hồ sơ, Toà án sẽ thụ lý và tiến hành xem xét các bằng chứng, lắng nghe các bên liên quan và đưa ra phán quyết về việc chia di sản.

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu thừa kế tại Việt Nam được quy định như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản thuộc quyền sở hữu của người đang quản lý di sản đó. Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu (nếu có) hoặc Nhà nước (nếu không có người chiếm hữu).
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế của mình là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Qua quy trình giải quyết tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc và tuân thủ thời hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các vấn đề liên quan đến di sản thừa kế sẽ được giải quyết một cách công bằng và hợp pháp.

Trên đây là tư vấn về nội dung “Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào sẽ hạn chế phân chia di sản thừa kế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 thì tồn tại một số trường hợp hạn chế phân chia di sản như sau:
–  Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
–  Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Khi lập di chúc cần có những nội dung gì?

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Khi viết di chúc không được viết tắt; hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa; sửa chữa; thì người tự viết di chúc; hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa; sửa chữa.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết