fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Đề cương ôn thi môn học Luật Thương mại 1

Đề cương ôn thi môn học Luật Thương mại 1 là tài liệu quan trọng giúp sinh viên hệ thống hóa kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi. Với nội dung bao quát các vấn đề cơ bản và nâng cao của Luật Thương mại, đề cương giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động thương mại, hợp đồng thương mại, và các tranh chấp trong lĩnh vực này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một đề cương chi tiết, giúp bạn nắm vững các vấn đề cần ôn luyện để đạt kết quả cao trong kỳ thi Luật Thương mại 1.

Đề cương ôn thi môn học Luật Thương mại 1

Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.

Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.

Khái niệm: (Khoản 8 điều 3 Luật Thương mại)

    Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

    Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):

    a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

    b) Những vật gắn liền với đất đai

    Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.

    Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

    Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.

    Đặc điểm

      – Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.

      – Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.

      – Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.

      NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.

      Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.

      Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa.

      Mua bán hàng hóa:

      – Khái niệm: Là hoạt động thương mại.

      – Chủ thể: Chủ yếu là các thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán.

      – Đối tượng: Là hàng hoá qđ tại k2Đ3 Luật Thương mại.

      – Chuyển quyền sở hữu: Bên bán chuyển hàng hóa, quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán; Bên mua nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán cho bên bán. Kể từ thời điểm giao hàng thì quyền quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang nguời mua.

      – Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.

      – Luật áp dụng: Luật Thương mại và Luật dân sự

      Hàng đổi hàng

      – Khái niệm: Là giao dịch dân sự.

      – Chủ thể: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau.

      – Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của Bộ luật Dân sự.

      – Chuyển quyền sở hữu: Hai bên chuyển giao HH & quyền SH cho nhau.

      – Mục đích: Đổi hàng này lấy hàng kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống.

      – Luật áp dụng: Luật dân sự

      Tặng cho hàng hóa

      – Khái niệm: Là giao dịch dân sự.

      – Chủ thể: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc tặng.

      – Đối tượng: Hàng hoá theo quy định của Bộ luật Dân sự.

      – Chuyển quyền sở hữu: Bên tặng chuyển quyền SH cho bên được tặng; bên được tăng không có nghĩa vụ gì với bên tặng.

      – Mục đích: Xuất phát từ ý chí của 1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác nhau.

      – Luật áp dụng: Luật dân sự

      Cho thuê:

      – Khái niệm: Có thể là hđộng thương mại hoặc giao dịch dân sự.

      – Chủ thể: Nếu là hợp đồng thương mại thì bên thuê phải là thương nhân, gồm: bên thuê & bên cho thuê

      – Đối tượng: Là hàng hoá theo qđ của Luật Thương mại.

      – Chuyển quyền sở hữu: không chuyển quyền SH mà người thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê.

      – Mục đích: Kinh doanh thu lợi nhuận.

      – Luật áp dụng: Luật Thương mại và Luật dân sự

      Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.

      1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.

      a) Khái niệm

      Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

      Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):

      – Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

      – Những vật gắn liền với đất đai

      Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.

      Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

      Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.

      b) Đặc điểm

      – Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.

      – Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.

      – Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.

      NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.

      Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.

      1. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.

      a) Chủ thể:

      – Quan hệ mua bán hàng hóa: Là hoạt động thương mại.

      – Mua bán tài sản trong dân sự: Là giao dịch dân sự.

      b) Đối tượng:

      – Quan hệ mua bán hàng hóa: Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.

      – Mua bán tài sản trong dân sự: Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.

      c) Phạm vi:

      – Quan hệ mua bán hàng hóa: Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3 Luật Thương mại không có bất động sản.

      – Mua bán tài sản trong dân sự: Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự trong đó có cả bất động sản.

      d) Mục đích:

      – Quan hệ mua bán hàng hóa: Kinh doanh thu lợi nhuận.

      – Mua bán tài sản trong dân sự: Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là phải có mục đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.

      Luật áp dụng:

      – Quan hệ mua bán hàng hóa: Luật dân sự và Luật Thương mại

      – Mua bán tài sản trong dân sự: Luật dân sự

      Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.

      1. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.

      a) Khái niệm:

      Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

      Hàng hóa bao gồm (Điều 3 (2)):

      a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

      b) Những vật gắn liền với đất đai

      Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.

      Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

      Quyền tài sản (Điều 181 Bộ luật Dân sự) là động sản.

      b) Đặc điểm

      – Chủ thể của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.

      – Đối tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.

      – Hình thức: hợp đồng là phương tiện để các bên ghi nhận kết quả đã thoả thuận được.

      NOTE: hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi. Đối với các hợp đồng pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy đinh đó, ví dụ: hợp đồng mua bán quốc tế.

      Quá trình thực hiện hành vi mua bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua.

      1. Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.

      Nguồn luật điều chỉnh:

      – Bộ luật Dân sự 2005

      – Luật Thương mại 2005

      – NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế

      – NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.

      – ĐƯQT WTO

      – Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá

      Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận)
      Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận

      1. Chủ thể

      Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh doanh), các điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có).

      Chủ thể không phải là thương nhân phải tuân theo Luật Thương mại 2005 khi chủ thể lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.

      1. Đại diện

      Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền) – đại diện đúng thẩm quyền.

      Giao kết hợp đồng không đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp nhận.

      1. Đề nghị giao kết hợp đồng

      Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:

      Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện ‎yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung

      Đề nghị giao kết hợp đồng phải:

      • Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
      • Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
      • Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
      • Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
      • Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời điểm:
      • Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
      • Đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị;
      • Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
      • Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.

      – Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.

      – Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :

      • Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
      • Hết thời hạn trả lời chấp nhận
      • Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
      • Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
      • Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.

      Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.

      Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau :

      – Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí‎ do khách quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ‎ý với chấp nhận đó.

      – Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.

      – Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.

      Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá :

      – Đối với Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký‎ tên vào văn bản

      – Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng

      – Hợp đống giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng.

      Nội dung cơ bản cần thỏa thuận

      Pháp luật không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy nhiên trong hợp đồng cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương thức thanh toán…

      Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản) của hợp đồng mua bán hàng hóa.

      1. Khái niệm:

      Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).

      1. Đặc điểm

      – Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng

      – Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 24 Luật Thương mại)

      – Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại)

      – Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua bán là lợi nhuận.

      1. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa

      Là các điều khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:

      – Đối tượng của hợp đồng.

      – Chất lượng và giá cả của hàng hóa.

      – Phương thức thanh toán.

      – Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.

      Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
      – Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.

      – Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.

      – Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

      – Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.

      – Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

      Câu 7: Phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy đinh của Luật Thương mại 2005

      1. Bên bán

      – Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng

      Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không phù hợp với hợp đồng (Điều 39)

      • không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
      • không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng
      • không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán
      • Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường

      – Giao chứng từ kèm theo hàng hóa

      Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…

      Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Nghĩa vụ này được qui định tại điều 42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này, nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó

      – Giao hàng đúng thời hạn.

      – Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35

      Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:

      – Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai

      – Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển

      – Giao tại kho nếu biết kho

      – Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán

      – Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng

      Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa không đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.

      – Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa

      Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

      – Rủi ro đối với hàng hóa

      Trường hợp các bên không có thỏa thuận, theo Luật Thương mại xác định như sau:

      Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi nhận hàng tại địa điểm đó.

      Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.

      Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển: rủi ro được chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên mua.

      Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.

      – Bảo hành hàng hóa

      TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 49).

      1. Bên mua

      – Nhận hàng và thanh toán tiền nhận hàng:

      Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.

      Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên mua.

      Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

      Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán:

      – Địa điểm thanh toán:

      Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:

      Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư trú của bên bán;

      Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao chứng từ.

      – Thời hạn thanh toán:

      Trường hợp không có thỏa thuận thì:

      Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;

      Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp có thảo thuận).

      Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.

      – Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.

      – Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán.

      – Ngừng thanh toán:

      Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

      Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán;

      Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp

      Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.

      (Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)

      Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại.

      1. Khái niệm:

      Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con người và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.

      Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)

      Dịch vụ trung gian thương mại được xác định là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương nhân được xác định bao gồm: Hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.

      1. Đặc điểm

      – DV trung gian thương mại do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên thuê dịch vụ để hưởng thù lao.

      – Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập với bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.

      – Dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

      Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005

      – Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.

      – Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí

      – Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại.

      Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại.
      Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84)

      – Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:

      Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
      Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
      Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
      – Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;

      – Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;

      – Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định

      – Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).

      Bên khách hàng

      – Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành

      – Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;

      – Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;

      – Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.

      Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005

      1. Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại)

      Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

      Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

      Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp là hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm

      1. Đặc điểm

      – Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.

      – Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

      – Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)

      – Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương)

      So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005

      Đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật Thương mại 2005

      – Chủ thể: Bắt buộc phải là thương nhân

      – Mục đích hoạt động: Nhằm mục đích lợi nhuận

      – Hình thức hợp đồng: Văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương

      Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005

      – Chủ thể: Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng đủ điều kiện về năng lực chủ thể được quy định trong Bộ Luật dân sự

      – Mục đích hoạt động: Không nhất thiết phải nhằm mục đích lợi nhuận

      – Hình thức hợp đồng: Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải lập thành văn bản khi pháp luật qui định.

      Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại?

      1. Khái niệm:

      Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ 150 -LTM2005)

      1. Đặc điểm

      Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.
      Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên môi giới nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau.

      Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.

      Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được môi giới là kí kết được hợp đồng.

      Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…

      Quan hệ môi giới được thực hiện trên cơ sở: hợp đồng môi giới

      – Hợp đồng được giao kết giữa bên môi giới và bên được môi giới.

      – Đối tượng của hợp đồng là công việc môi giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên được môi giới với nhau.

      – Hình thưc hợp đồng không được Luật Thương mại 2005 quy định.

      – Nội dung: pháp luật không quy định, các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản về nội dung cụ thể của việc môi giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.

      • Bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.

      Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại

      Bên môi giới

      Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
      Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
      Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
      Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
      (Điều 151. Luật Thương mại 2005)

      Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
      Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có thỏa thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định tại điều 86 Luật Thương mại)
      Bên được môi giới (Đ 152-LTM2005)

      Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
      Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
      Quyền:

      – Yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành công việc.

      – Yêu cầu bên môi giới không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của mình.

      Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau và đối với bên thứ 3
      Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện với bên giao đại diện

      • Nghĩa vụ:

      Bên đại diện:

      – Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện, thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi đại diện và không được thực hiện các hoạt động đó với danh nghĩa của mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong trường hợp có xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại diệ: trường hợp gây thiệt hại do vượt quá phạm vi đại diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)

      – Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực hiện công việc đại diện)

      – Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi phạm qui định của pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)

      – Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc người thứ 3 trong phạm vi đại diện

      – Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện

      – không tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hđộng thương mại của bên giao đại diện

      Bên giao đại diện:

      – Thông báo về việc giao kết, việc thực hiện các hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết (bên đại diện cần phải biết bên giao đại diện có chấp nhận hay không việc đó, về khả năng có giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng được không, thông báo này cần phải kịp thời)

      – Cung cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện

      – Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác

      • Quyền:

      Bên đại diện:

      – Hưởng thù lao

      – Yêu cầu thanh toán chi phí

      – Nắm giữ các tài sản được giao (đương nhiên)

      Bên giao đại diện:

      – Không chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu có thiệt hại được bồi thường)

      – Yêu cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động thương mại được ủy quyền

      – Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ dẫn đó

      Nghĩa vụ với bên thứ ba:

      – Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi bổ sung phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự)

      – Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này (588 Bộ luật Dân sự)

      Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.

      1. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa

      Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)

      Đặc điểm

      Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
      Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi đại diện.
      Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương). hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại hợp đồng dịch vụ, đó đối tượng của hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.

      1. Hoạt động đại lí thương mại

      Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật Thương mại)

      Đặc điểm

      Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
      Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó được bán)
      Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương). Là hợp đồng dịch vụ, có đối tượng là công việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
      Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So sánh ủy thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
      Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa

      Khái niệm:

      Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)

      Đặc điểm

      Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
      Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi đại diện.
      Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương)
      So sánh ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại

      Điểm giống

      Thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
      Bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác
      Mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
      Khác nhau:

      Ủy thác mua bán hàng hóa

      – Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên qua

      – Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa

      – Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)

      – Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ

      Đại lý thương mại

      – Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân

      – Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại

      – Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng

      – Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý

      Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa.
      Hoạt động đại lí thương mại

      Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)

      Đặc điểm

      Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
      Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó được bán)
      Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương)
      So sánh: ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại

      Điểm giống

      thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
      bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác
      mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
      Khác nhau:

      Ủy thác mua bán hàng hóa

      – Chủ thể: Qhe ủy thác được thiết lập giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên quan

      – Phạm vi: Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa

      – Quyền của bên thực hiện dịch vụ: không được tự do lựa chọn bên thứ 3. Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)

      – Tính chất của quan hệ: Mang tính vụ việc, đơn lẻ

      Đại lý thương mại:

      – Chủ thể: Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập giữa các thương nhân

      – Phạm vi: Rộng hơn. Có thể thực hiện trong nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại

      – Quyền của bên thực hiện dịch vụ: được tự do hơn trong việc lựa chọn bên thứ 3 để giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng

      – Tính chất của quan hệ: Là quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý

      Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của Luật Thương mại
      Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (Đ166 Luật Thương mại)

      Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Bên giao đại lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá chênh lệch, ngoài ra vẫn được hưởng thù lao đại lí.

      Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.

      Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản phẩm, nó được hưởng thù lao đại lí.

      Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh toán…

      Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các hình thức khuyến mại theo luật thương mại năm 2005
      Khái niệm:

      Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. (Đ 88- Luật Thương mại2005).

      Đặc điểm:

      Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
      Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
      Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
      Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại

      Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là hàng đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
      Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: quà tặng có thể là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hóa dịch vụ của thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.
      Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh.
      Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
      Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
      Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
      Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
      Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người đã hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.
      Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi tiến hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.
      Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
      Khái niệm:

      Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ 102.LTM 2005)

      Đặc điểm

      Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
      Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
      Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
      Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
      Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện (Đ109)

      Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
      Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
      Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
      Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
      Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
      Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
      Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
      Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. Đây là qui định hoàn toàn mới so với luật thương mại năm 1997 và pháp lệnh quảng cáo năm 2001, qui định này không nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền của cá nhân với hình ảnh.
      Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật. Theo qui định của luật cạnh tranh những hành vi được coi là quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh:
      Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại năm 2005 và hạn mức về giá trị khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các hình thức khuyến mại đó.
      Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tặng quà, tặng phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên…. (Điều 92)

      1. Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách hàng dùng thử không fải trả tiền.

      – Sử dụng khi thương nhân cần giới thiệu một sản fẩm mới.

      – Hàng mẫu fải là hàng hóa kinh doanh hợp fáp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán trên thị trường.

      – Khi nhận hàng mẫu: khách hàng không fải thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.

      1. Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng không thu tiền.

      – Thúc đẩy hành vi mua sắm, quảng cáo giới thiệu về sản fẩm của nhau;

      – Hàng hoá làm quà tặng có thể là hàng hóa mà thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hoá của thương nhân khác.

      1. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trc đó.

      – Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hoá dịch vụ đó ngay trc thời gian khuyến mại.

      – Không được giảm giá bán hàng hoá dịch vụ trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (CƯDV) đã được nhà nước quy định giá cụ thể.

      – Không giảm giá bán HH, CƯDV xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp NN quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

      – Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1 loại nhãn hiệu hang hoá, dvụ không được vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại không quá 45ngày.

      – Nghiêm cấm lợi dụng hình thức khuyến mại để bán fá giá.

      1. Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.

      – phiếu mua hàng, fiếu sử dụng DV kèm theo là fiếu để mua hàng, nhận CƯDV của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng nhận CƯDVcủa thương nhân khác.

      – Nội dung fiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ: Đ97 Luật Thương mại.

      1. Bán hàng, CƯDV có kèm fiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

      – Nội dung fiếu dự thi: đ97 Luật Thương mại

      – Nội dung chương trình không được trái với truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức thuần fong mĩ tục VN.

      1. Bán hàng, CƯDV kèm theo việc tham gia chương trình mang tính may rủi.

      – Chương trình fải được tổ chức côg khai. Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên fải thông báo cho cơ quan quản lí NN về thương mại có thẩm quyền.

      – Tổng thời gian thực hiện khuyến mại không vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình không vượt quá 90 ngày.

      – Thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng mà không có ng trúng thưởng thì fải được trích nộp 50% giá trị công bố vào NSách NN.

      1. Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
      2. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Chính là lợi ích fi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
      3. Các hình thức khuyến mại khác mà được cơ quan quản lí NN về thương mại chấp thuận.

      Các hạn mức khuyến mại:

      – Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịchvụ không được vượt quá 50% giá của đơn vị HH, DV được khuyến mại trc thời gian khuyến mại đối với t/hợp: giảm giá và bán hàng kèm theo phiếu mua hàng, fiếu sử dụng dịch vụ.

      – Tổng giá trị dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV được khuyến mại, trừ trường hợp hàng mẫu.

      – Tặng quà Tổng giá trị dịch vụ hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại

      – Giảm giá 50% giá trị sản phẩm trước thời gian khuyến mại/đơn vị sản phẩm hàng hóa

      Câu 20. So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng

      • Giống:

      – Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, CƯDV.

      – Có thể do thương nhân tự tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng.

      • Khác:

      Về khái niệm:

      – Khuyến mại: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88

      – Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).

      Về chủ thể:

      – Khuyến mại: Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)

      – Quảng cáo: Chủ thể thường không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.

      Về cách thức xúc tiến thương mại:

      – Khuyến mại:

      • Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng được khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian fân fối.
      • Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…

      – Quảng cáo: Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói… được truyền tải tới côg chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn fẩm…

      Về mục đích

      – Khuyến mại: Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản fẩm mới => tăng thị fần của DN trên thị trường.

      – Quảng cáo: Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.

      Về thủ tục:

      – Khuyến mại: không phải đăng ký

      – Quảng cáo: phải đăng ký

      Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này tời người tiêu dùng:

      – Về kinh tế: Tăng sự lãng phí, tiêu thụ không cần thiết (giá rẻ – mua nhiều hơn mức cần thiết). Ngoài ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình KM, QC của sản phẩm (nhằm tìm ra chương trình tốt nhất) hay thậm chí không mua hàng khi có nhu cầu thực sự mà cố đợi đến đợt KM.

      – Về thông tin lên nhận thức:

      • Giá cả: Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ chính là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi chưa có khuyến mại là cao, không chấp nhận đc.
      • Chất lượng: Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của nhà sản xuất khác, thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.

      – Về tác động cảm xúc: Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về chất lượng hàng hóa, DV tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả trên thực tế không như những gì mà DN hứa hẹn.

      Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
      Khái niệm:

      Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). (Điều 88)

      Đặc điểm:

      Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)

      Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.

      Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua

      Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)

      Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng
      Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
      Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi
      Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 300 trở lên để khuyến mại dưới bất kì hình thức nào
      Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để lừa dối khách hàng.
      Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
      Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội đơn vị vũ trang nhân dân

      Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
      KM Nhằm cạnh tranh không lành mạnh

      Thực hiện KM mà giá trị hàng hóa, DV dùng để KM vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, DV được KM quá mức tối đa theo quy định tại K4- Đ94

      Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện.

      Khái niệm:

      Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại).

      Đặc điểm pháp lí:

      Về tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các hoạt động thương mại khác ở chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay các hoạt động thương mại có mục đích sinh lời khác,…

      Về chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân, phải có tư cách pháp lý độc lập. Pháp luật không cho phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia một số hoạt động xúc tiến thương mại.

      Về mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ nhằm kiếm lợi nhuận (không bao gồm xúc tiến đầu tư).

      Về cách thức: thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu

      Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện

      Xúc tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng

      Xúc tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi ích của cộng đồng

      Xúc tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm không đúng với chất lượng thật).

      Xúc tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
      Các trường hợp khác bị pháp luật cấm (cụ thể với từng hoạt động đều có điều luật qui định cụ thể)

      Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt khuyến mại và quảng cáo thương mại.

      Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).

      Đặc điểm

      Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
      Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
      Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
      Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
      Phân biệt quảng cáo thương mại và khuyến mại (Tương tự câu 19)

      Đề cương ôn thi môn học Luật Thương mại 1
      Đề cương ôn thi môn học Luật Thương mại 1

      Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
      Khái niệm:

      Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).

      Đặc điểm

      Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
      Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
      Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
      Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
      Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa

      • Giống;

      – Đều là hoạt động XTTM.

      – Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.

      – Đều nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng.

      – Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt để quảng cáo hàng hóa, DV.

      • Khác:

      Tiêu chí

      Khái niệm

      – Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).

      – Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Là hoạt động XTTM của thương nhân dùng hàng hóa, DV và tài liệu về hàng hóa, DV để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, DV đó (Đ 117)

      Đối tượng

      – Quảng cáo: Hàng hóa, dịch vụ

      – Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Chỉ là hàng hóa

      Chủ thể

      – Quảng cáo: Thường có nhiều chủ thể tham gia: người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)

      – Trưng bày giới thiệu sản phẩm: Chủ thể thường không đa dạng bằng thường chỉ là thương nhân có hàng hóa cần trưng bày giới thiệu và và thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa

      Phương tiện

      – Quảng cáo:

      • Sử dụng sản phẩm quảng cáo và phương tiện quảng cáo.
      • Sản phẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng cáo. Truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, băng, biển,báo chí,chương trình hội chọ triểnlãm…

      – Trưng bày giới thiệu sản phẩm:

      Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.

      • HH, DV chính là công cụ để giới thiệu thông tin về sản phẩm,kiểu dáng, chất lượng, giá cả…
      • tổ chức hội nghị hội thảo có trưng bày HH
      • trưng bày HH,DV trên internet…

      Hình thức

      – Quảng cáo: Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói,chữ viết, biểu tượng…thông qua các phuơng tiện.

      – Trưng bày giới thiệu sản phẩm:

      • mở phòg trưng bày
      • giới thiệu HH, Dv tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm.

      Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam.
      Khái niệm:

      Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).

      Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

      Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

      Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
      Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:

      ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:

        – Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.

        – Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

        – Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng được cacs điều kiện:

        o Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 50%.

        o Kinh doanh dịch vụ kho bãi: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).

        o Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (không hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).

        o Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: được thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).

        1. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:

        – Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;

        – Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;

        – Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:

        • Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ được thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp không quá 49%; được thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
        • Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49%;
        • Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
        • Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
        • Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
        • không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
        1. ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:

        – Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;

        – Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:

        o KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M nghĩ là không cần chi tiết vậy đâu :”>);

        • KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của CP;
        • không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).

        Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics

        – Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo quy định của PL có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.

        – Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:

        • Các bên có thể thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH.
        • Nếu các bên không thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh DV log không vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238 Luật Thương mại). Cụ thể:

        Khách hàng không có thông báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr đối với mỗi yêu cầu bồi thường;

        Khách hàng đã thông báo trc về giá trị của HH và được thương nhân KD DV log xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.

        – Đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm được tính là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

        Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238 Luật Thương mại)

        – Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.

        – Người làm dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.

        Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
        Khái niệm:

        Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao (Điều 233).

        Đặc điểm:

        Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
        Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
        Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
        Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
        Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
        Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
        Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
        Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics

        Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

        Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
        Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:

        ĐK KD đối với thương nhân KD các DV log chủ yếu:

          – Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.

          – Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

          – Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì còn phải đáp ứng được cacs điều kiện:

          • Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 50%.
          • Kinh doanh dịch vụ kho bãi: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2014).
          • Kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (không hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
          • Kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác: được thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (51% vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).

          ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:

            – Là doanh nghiệp có ĐKKD hợp pháp;

            – Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;

            – Nếu đó là thương nhân nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:

            • Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải: chỉ được thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ lệ vốn góp không quá 49%; được thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với tỷ lệ vốn góp không quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
            • Kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49%;
            • Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
            • Kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt: chỉ được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
            • Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ: được thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 49% (không quá 51% kể từ 2010);
            • không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).

            ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:

              – Là doanh nghiệp có ĐKKD theo PL VN;

              – Nếu là thương nhân nước ngoài thì còn phải tuân theo các đk:

              • KD dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý.
              • KD dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của CP;
              • Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).

              Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Thương mại 1: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-thuong-mai-1

              Mời bạn xem thêm:

              Đánh giá bài viết

              Để lại một bình luận

              Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

              Bài viết liên quan

              .
              .
              .