fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Câu hỏi ôn tập môn luật hình sự phần chung phần 2

Sơ đồ bài viết

Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn tập hiệu quả cho môn Luật Hình sự phần chung? Với câu hỏi ôn tập môn Luật Hình sự phần chung phần 2, bài viết này sẽ giúp bạn nắm chắc các kiến thức nâng cao, từ cấu trúc tội phạm đến các hình phạt cụ thể. Hãy cùng khám phá để sẵn sàng chinh phục kỳ thi với kết quả tốt nhất!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Câu hỏi ôn tập môn luật hình sự phần chung phần 2

40. Khái niệm hành vi nguy hiểm cho xã hội & các dạng của nó.

a) Khái niệm:

Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội mà Luật Hình sự bảo vệ.

b) Dạng hành vi:

Hành động (phạm tội): Là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm.
Không hành động (phạm tội): Là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm việc đó.

41. Khái niệm hậu quả nguy hiểm cho xã hội & các dạng của nó.

a) Khái niệm

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là thiệt hại do hành vi khách quan gây ra cho quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của Luật Hình sự và cũng là khách thể của tội phạm.

b) Các dạng thiệt hại:

Thiệt hại về thể chất là sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người

Thiệt hại về vật chất là sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất là khách thể của quan hệ xã hội.

Thiệt hại về tinh thần: Thiệt hại về danh dự, nhân phẩm…

42. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi & hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời gian.

Hành vi trái pháp luật độc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hoặc nhiều hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Hậu quả nguy hiểm đã xảy ra phải đúng là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi trái pháp luật hoặc là khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động hoặc là khả năng để sự biến đổi đó tiếp tục diễn ra không bị ngăn chặn.

Dạng quan hệ nhân quả đơn trực tiếp là dạng quan hệ nhân quả trong đó chỉ có một hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Dạng quan hệ nhân quả kép trực tiếp là dạng quan hệ nhân quả trong đó có nhiều hành vi trái pháp luật cùng đóng vai trò là nguyên nhân của hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

43. Những dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của tội phạm.

Những dấu hiệu khác:

  • Phương tiện phạm tội là những đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội của mình.
  • Phương pháp, thủ đoạn phạm tội là cách thức thực hiện hành vi phạm tội, trong đó có cách thức sử dụng công cụ, phương tiện.
  • Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội: Trong Luật Hình sự, thời gian không được phản ánh là dấu hiệu của cấu thành tội phạm. Nhưng địa điểm và hoàn cảnh phạm tội được phản ánh ở một số tội là dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ.

44. Khái niệm chủ thể của tội phạm & những dấu hiệu chung của nó.

a) Khái niệm:

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật khi thực hiện hành vi phạm tội.

Ngoài ra, chủ thể của tội phạm cũng có thể là pháp nhân thương mại khi hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại và vì lợi ích của pháp nhân thương mại, đồng thời có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.

b) Dấu hiệu chung:

Chủ thể của tội phạm là cá nhân

+ Năng lực trách nhiệm hình sự

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.

Theo Luật Hình sự, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người đạt tuổi luật định và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

+ Năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được hình thành khi con người đã đạt độ tuổi nhất định và năng lực đó sẽ tiếp tục phát triển hoàn thiện trong thời gian nhất định tiếp theo.

+ Nước ta đã xác định trong BLHS 14 tuổi là tuổi bắt đầu có năng lực trách nhiệm hình sự và 16 tuổi là tuổi năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

– Pháp nhân:

+ Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại tại Điều 75 BLHs năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

+ Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại quy định tại Điều 76 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

45. Khái niệm chủ thể đặc biệt của tội phạm & những dấu hiệu đặc trưng riêng của chủ thể đặc biệt.

a) Khái niệm:

Chủ thể đặc biệt của tội phạm.

Cấu thành tội phạm của tất cả các tội phạm đều đòi hỏi chủ thể phải có hai dấu hiệu là năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. Có một số cấu thành tội phạm đòi hỏi chủ thể phải có thêm dấu hiệu đặc biệt khác vì chỉ chủ thể có dấu hiệu này mới có thể thực hiện được hành vi phạm tội mà cấu thành tội phạm đó phản ánh.Chủ thể đòi hỏi phải có thêm dấu hiệu đặc biệt như vậy được gọi là chủ thể đặc biệt.

b) Dấu hiệu đặc trưng riêng:

Theo LHS, những đặc điểm nhất định đó có thể thuộc những loại sau:

+ Các đặc điểm liên quan đến chức vụ, quyền hạn.

+ Các đặc điểm liên quan đến nghề nghiệp, tính chất công việc.

+ Các đặc điểm liên quan đến nghĩa vụ phải thực hiện.

+ Các đặc điểm về tuổi.

+ Các đặc điểm về giới tính.

+ Đặc điểm về gia đình, họ hàng…

46. Nhân thân người phạm tội.

Vấn đề nhân thân người phạm tội trong Luật Hình sự:

Nhân thân người phạm tội trong Luật Hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội:

Đối với việc định tội và định khung hình phạt.

Trong việc quyết định hình phạt.

Là tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Có thể làm rõ một số tình tiết về các yếu tố cấu thành tội phạm như lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội…

47. Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm & các dấu hiệu của nó.

a) Khái niệm:

Mặt chủ quan của tội phạm là hoạt động tâm lí bên trong của người phạm tội.Mặt chủ quan của tội phạm chỉ bao gồm lỗi, mục đích và động cơ; trong đó lỗi được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm.

b) Dấu hiệu:

– Lỗi: Xem phần trả lời tại Câu 48

– Động cơ phạm tội

+ Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.

+ Cần phân biệt động cơ xử sự và động cơ phạm tội, chỉ trong một số trường hợp phạm tội vô ý thì mới có động cơ sự xử còn phần lớn đều là động cơ phạm tội, động cơ phạm tội cũng có thể thay đổi mức độ nguy hiểm của hành vi.

– Mục đích phạm tội

+ Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.

+ Người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội đều hướng đến mục đích nhất định, thường là lỗi cố ý trực tiếp vì mong muốn gây ra tội phạm và đạt được mục đích. Một số trường hợp có mục đích nhưng đó chỉ là mục đích của hành vi vì người phạm tội hoàn toàn không mong muốn thực hiện tội phạm hoặc họ không biết hành vi của mình có thể trở thành tội phạm hoặc biết nhưng không có mong muốn trở thành tội phạm.

+ Cũng cần phân biệt mục đích của tội phạm và hậu quả của tội phạm. Hậu quả là kết quả thực tế khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để đạt được mục đích. Mục đích phạm tội là đặt ra trước còn hậu quả là kết quả của hành vi. Tất cả các trường hợp cố ý trực tiếp đều có mục đích phạm tội dù hậu quả đó xảy ra hay không.

Câu hỏi ôn tập môn luật hình sự phần chung phần 2
Câu hỏi ôn tập môn luật hình sự phần chung phần 2

48. Khái niệm lỗi hình sự & các hình thức của nó.

a) Khái niệm:

Lỗi là thái độ tâm lí của con người đối với hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

b) Các hình thức lỗi:

– Lỗi cố ý trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHHS) như sau: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

– Lỗi cố ý gián tiếp quy định tại Khoản 2 Điều 9 BLHS như sau: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

– Lỗi vô ý vì quá tự tin được quy định tại Khoản 1 Điều 10 BLHS như sau: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

– Lỗi vô ý do cẩu thả quy định tại Khoản 2 Điều 10 BLHS như sau: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

49. Khái niệm lỗi cố ý & các dạng lỗi cố ý.

a) Khái niệm:

Lỗi cố ý là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng phó mặc cho hậu quả xảy ra.

b) Các dạng lỗi cố ý:

Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

– Căn cứ vào thời điểm hình thành sự cố ý có thể phân biệt hai loại cố ý. Cố ý có dự mưu và cố ý đột xuất.

+ Cố ý có dự mưu là trường hợp người phạm tội đã có sự suy nghĩ, cân nhắc kĩ càng trước khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.

+ Cố ý đột xuất là trường hợp người phạm tội vừa có ý định phạm tội đã thực hiện ngay ý định đó, chưa có sự cân nhắc kĩ.

– Cách 2: Căn cứ vào mức độ cụ thể của sự hình dung về hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, có thể phân biệt cố ý xác định và cố ý không xác định.

+ Cố ý xác định là trường hợp người phạm tội hình dung được một cách rõ ràng và cụ thể hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của họ gây ra.

+ Cố ý không xác định là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa hình dung được một cách cụ thể hậu quả đó.

Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

50. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp & lỗi cố ý gián tiếp.

Trong mặt chủ quan của cấu thành tội phạm, yếu tố lỗi là dấu hiệu quan trọng. Theo Điều 10 và Điều 11 BLHS 2015, lỗi chia thành 4 loại: cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc xác định loại lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội là rất quan trọng để xem xét một người có tội hay vô tội và quyết định hình phạt. Trong phạm vi bài viết này, mình sẽ giúp các bạn phân biệt lỗi cố ý trực tiếp & lỗi cố ý gián tiếp.

Tiêu chíCố ý trực tiếpCố ý gián tiếp
Căn cứ pháp lýKhoản 1 Điều 10 BLHS 2015Khoản 2 Điều 10 BLHS 2015
Khái niệmNgười phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốnhậu quả xảy ra;Người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốnnhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra  
Về mặt lý tríNhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hộiNhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, thấy trước hành vi đó có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội
Về mặt ý chíSự lựa chọn hành vi phạm tội là sự lựa chọn duy nhất, chủ thể lựa chọn hành vi phạm tội vì chủ thể mong muốn hành vi đóNgười phạm tội không mong muốnhậu quả xảy ra, tức hậu quả xảy ra không phù hợp với mục đích phạm tội. Tuy nhiên để thực hiện mục đích này, người phạm tội để mặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi của mình có thể gây ra
Nguyên nhân gây ra hậu quảCó sự cố ýCó sự cố ý
Trách nhiệm hình sựCao nhấtCao hơn
Ví dụC và D xảy ra mâu thuẩn, C dùng dao đâm D với ý muốn giết D. Rõ ràng C ý thức được việc mình làm là nguy hiểm và mong muốn hậu quả chết người người xảy ra.B giăng lưới điện để chống trộm đột nhập nhưng không có cảnh báo an toàn dẫn đến chết người. Dù B không mong muốn hậu quả chết người xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra nên đây là lỗi cố ý gián tiếp

51. Khái niệm lỗi vô ý & các dạng lỗi vô ý.

a) Khái niệm:

Lỗi vô ý là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, hoặc do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước (hậu quả này).

b) Các dạng lỗi vô ý:

– Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

– Lỗi vô ý do cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước (hậu quả này).

52. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin & lỗi vô ý vì cẩu thả.

Lỗi vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi có thể gây nguy hiểm cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, hoặc xảy ra có thể ngăn ngừa.

Lỗi vô ý vì cẩu thả: không thấy trước hành vi có thể gây ra hậu quả, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.

53. Vấn đề hỗn hợp lỗi.

– Hỗn hợp lỗi là cố ý về hành vi nhưng vô ý về hậu quả.

– Hỗn hợp lỗi là trường hợp có hành vi gây thiệt hại nhưng đó là kết quả của nhiều bên có lỗi, có thể có lỗi của người phạm tội, người bị hại hoặc của những người thứ ba.

– Hỗn hợp lỗi chỉ xảy ra trong trường hợp có cấu thành tội phạm tăng nặng của các tội phạm cố ý với tình tiết định khung tăng nặng là hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

54. Sự kiện bất ngờ & phân biệt nó với lỗi vô ý vì cẩu thả.

Sự kiện bất ngờ là trường hợp đã gây ra hậu quả thiệt hại cho xã hội nhưng người có hành vi đó lại không phải chịu trách nhiệm hình sự vì họ không buộc phải thấy trước hoặc không thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

55. Động cơ phạm tội.

a) Khái niệm:

Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý.

b) Nội dung:

– Động cơ phạm tội nói chung không có ý nghĩa quyết định đến tính chất nguy hiểm của tội phạm.

– Động cơ phạm tội nói chung không được phản ánh trong cấu thành tội phạm cơ bản là dấu hiệu định tội.

– Động cơ phạm tội có thể được phản ánh trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ là dấu hiệu định khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ.

– Động cơ phạm tội còn có thể được xem là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ cấu thành tội phạm khi quyết định hình phạt.

56. Mục đích phạm tội.

a) Khái niệm:

Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.

b) Nội dung:

– Chỉ những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp mới có mục đích phạm tội.

– Mục đích không được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm.

+ Ở các tội có cấu thành tội phạm vật chất, hậu quả của tội phạm nói chung đã thể hiện được mục đích phạm tội.

+ Ở các tội có cấu thành tội phạm hình thức, việc mô tả hành vi phạm tội nói chung đã thể hiện rõ mục đích phạm tội.

– Mục đích chỉ được phản ánh trong cấu thành tội phạm ở những trường hợp sau đây:

+ Trường hợp dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích chính của người phạm tội.

+ Trường hợp dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích phạm tội.

57. Sai lầm về pháp lý.

Sai lầm về pháp lý là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất pháp lý của hành vi mà người đó thực hiện.

58. Sai lầm về thực tế & các dạng của nó.

Sai lầm về thực tế là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất thực tế của hành vi mà người đó thực hiện.

Các dạng sai lầm thực tế:

Sai lầm về khách thể là sự hiểu lầm của chủ thể về tính chất của quan hệ xã hội mà hành vi của họ xâm hại tới.

Trong trường hợp sai lầm về khách thể, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội có khách thể mà họ có ý định thực hiện hoặc tội có khách thể bị xâm hại thực tế nếu họ có lỗi vô ý.

Sai lầm về đối tượng là sai lầm của chủ thể về đối tượng tác động khi thực hiện tội phạm.

Sai lầm về quan hệ nhân quả là sai lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát triễn của hành vi đã thực hiện của mình.

Sai lầm về công cụ, phương tiện là sai lầm của chủ thể về tính chất của công cụ, phương tiện sử dung khi thực hiện hành vi.

Câu 59. Nguồn của Luật Hình sự Việt Nam.

Câu 60. Phân loại tội phạm và ý nghĩa của nó.

Phân loại tội phạm:

– Căn cứ vào khách thể bị xâm hại

– Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của tội phạm

– Căn cứ vào thái độ tâm lí của người phạm tội
Ý nghĩa của phân loại tội phạm:

– Phân hoá trách nhiệm hình sự ngay trong Bộ luật Hình sự và cá thể hóa trách nhiệm hình sự khi áp dụng.

– Áp dụng nhiều quy định của như về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, về thời hiệu, về điều kiện áp dụng một số loại hình phạt…

– Áp dụng một số quy định của các ngành luật khác có liên quan đến trách nhiệm hình sự, như Luật Tố tụng hình sự…

Câu 61. Những vấn đề lý luận về cấu thành tội phạm

a) Khái niệm:

Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong Luật Hình sự.

b) Các đặc điểm của cấu thành tội phạm

– CTTP là một hệ thống các dấu hiệu pháp lí khách quan và chủ quan có tính chất bắt buộc;

– Các dấu hiệu pháp lí này của CTTP nhất thiết phải được quy định trong pháp Luật Hình sự thực định;

– Chỉ có trên cơ sở tổng hợp đầy đủ các dấu hiệu pháp lí này của CTTP thì mới có căn cứ để khẳng định hành vi nguy hiểm cho xã hội nào đó bị Luật Hình sự cấm và đã được thực hiện trong thực tế chính là một tội phạm;
Cuối cùng, CTTP chính là mô hình pháp lí của tội phạm

c) Các yếu tố cấu thành tội phạm:

– Khách thể: là các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ bị chủ thể của tội phạm xâm phạm.

– Mặt khách quan: là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.

– Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật khi thực hiện hành vi phạm tội.

– Mặt chủ quan: là hoạt động tâm lí bên trong của người phạm tội.

Mặt chủ quan của tội phạm chỉ bao gồm lỗi, mục đích và động cơ; trong đó lỗi được phản ánh trong tất cả các CTTP.

+ Lỗi là thái độ tâm lí của con người đối với hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

+ Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý.

+ Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.

Câu 62. Các giai đoạn phạm tội theo Luật Hình sự Việt Nam

a) Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm. Được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt.

b) Các giai đoạn phạm tội: Quá trình thực hiện tội phạm (lỗi cố ý) có ba giai đoạn:

– Giai đoạn chuẩn bị phạm tội

– Giai đoạn phạm tội chưa đạt

– Giai đoạn tội phạm đã hoàn thành.

Các giai đoạn phạm tội chỉ diễn ra trong các tội được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp. Đối với tội vô ý, người phạm tội không có ý định phạm tội, không mong muốn hậu quả xảy ra cho nên tội vô ý chỉ có thể là những tội đã hoàn thành, không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt.

Cụ thể các giai đoạn phạm tội như sau:

Nội dungChuẩn bị phạm tộiPhạm tội chưa đạtTội phạm hoàn thànhTự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội
Khái niệmGiai đoạn người phạm tội tiến hành tìm kiếm công cụ phạm tội; sửa soạn công cụ, phương tiện phạm tội hoặc chuẩn bị những điều kiện thuận lợi cho tội phạm quan sát địa điểm, điều kiện liên quan xung quanh hoàn cảnh của nạn nhân.Giai đoạn mà người phạm tội có thực hiện hành vi phạm tội, nhưng không thực hiện được đến cùng do những cản trở khách quan.Giai đoạn hành vi phạm tội làm thỏa mãn tất cả các dấu hiệu được nêu trong cấu thành tội phạm quy định trong luật.  Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.  
Đặc điểm-Thứ nhất, CBPT tồn tại dưới dạng “hành vi” và hành vi chuẩn bị liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện tội phạm như: tìm kiến công cụ, phương tiện phạm tội; tạo điều kiện cần thiết khác (nghiên cứu, xem xét địa hình nơi dự định thực hiện tội phạm,..),.. -Thứ hai, ý định phạm tội đã được biểu hiện ra bên ngoài. Thời điểm muộn nhất của giai đoạn CBPT là thời điểm trước lúc người phạm tội thực hiện hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm (là những dấu hiệu chung cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật) hoặc hành vi đi liền trước hành vi  khách quan+Thứ ba, nguyên nhan không thực hiện tội phạm được đến cùng là do khách quan ngoài ý muốn (yếu tố giúp phân biệt với tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội)-Thứ nhất, người phạm tội đã trực tiếp thực hiện tội phạm qua việc: (i)Thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm, hoặc(ii) Thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan.-Thứ hai, người phạm tội chưa thực hiện tội phạm đến cùng (tức chưa hành vi của họ chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu về mặt khách quan trong cấu thành tội phạm (dấu hiệu phân biệt với tội phạm hoàn thành)-Thứ ba, nguyên nhân không thực hiện tội phạm đến cùng là do:+Khách quan ngoài ý muốn hoặc+Sai lầm của người phạm tội (về đối tượng tác động hay công cụ, phương tiện,…) như: bắn nhưng đạn không nổ, thuốc độc không đủ liều lượng,…Cần phân biệt Tội phạm hoàn thành cới Tội phạm kết thúc: + Tội phạm hoàn thành: hành vi phạm tội thỏa mãn hết các dấu hiệu về mặt pháp lý quy định trong luật.+ Tội phạm kết thúc: hành vi phạm tội thực sự chấm dứt trên thực tế.->Hai thời điểm trên có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. -Nửa chừng: tức phải xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt. -Tự ý, tức phải:+Tự nguyện chấm dứt hành vi phạm tội.+Chấm dứt một cách dứt khoát: triệt để, từ bỏ hẳn ý định phạm tội. 
Phạm vi trách nhiệm hình sựChỉ phải chịu TNHS đối với những tội quy định tại khoản 2 ĐIều 14 BLHS 2015Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt(Điều 15)Mọi hành vi tội phạm hoàn thành về nguyên tắc đều phải chịu TNHSĐược miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. (ĐIều 16) Lưu ý: chỉ là người phạm tội được miễn TNHS, tức vẫn bị coi là tội phạm.
Mức độ trách nhiệm hình sựHình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể (Khoản 2 ĐIều 57)Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. (khoản 3 ĐIều 57)Áp dụng theo quy định tại từng điều luật của tội phạm cụ thể 

Câu 63. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự Việt Nam.

Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự là những trường hợp làm mất tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi gây thiệt hại nên được quy định trong Luật Hình sự để xác định những trường hợp bình thường là tội phạm nhưng không bị coi là tội phạm khi được thực hiện trong điều kiện kèm theo tình tiết đó.

– Sự kiện bất ngờ (Điều 20)

– Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21)

– Phòng vệ chính đáng (Điều 22)

– Tình thế cấp thiết (Điều 23)

Câu 64. Đồng phạm theo Luật Hình sự Việt Nam

a) Khái niệm: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

b) Các loại đồng phạm:

– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

+ Trực tiếp tham gia thực hiện hành vi phạm tội.

+ Không trực tiếp tham gia thực hiện hành vi phạm tội.

– Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

+ Người chủ mưu là người đề xướng chủ trương, phương hướng hoạt động của nhóm đồng phạm. Người chủ mưu có thể trực tiếp điều khiển hoạt động của tổ chức nhưng cũng có thể không.

+ Người cầm đầu là người đứng đầu, người thành lập nhóm đồng phạm hoặc tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch, phân công, giao nhiệm vụ cho đồng bọn cũng như đôn đốc, điều khiển hoạt động của nhóm đồng phạm.

+ Người chỉ huy là người điều khiển trực tiếp của nhóm đồng phạm có vũ trang hoặc bán vũ trang.

– Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm

– Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm

Câu 65. Trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lí bất lợi về hành vi phạm tội của mình. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích.

Câu 66. Hình phạt chính áp dụng cho người phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam.

Hình phạt hính là hình phạt bắt buộc áp dụng đối với người phạm tội và được Tòa án tuyên độc lập đối với mỗi tội phạm cụ thể. Hình phạt chính bao gồm: cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình

Câu 67. Hình phạt bổ sung áp dụng cho người phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam.

Hình phạt bổ sung, là hình phạt có tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính, hình phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt chính. Nếu như đối với mỗi tội phạm chỉ được áp dụng một hình phạt chình đối với hình phạt bổ sung có thể được áp dụng một hoặc nhiều chứ không chỉ có một. Khoản 2 Điều 28 Bộ luật Hình sự quy định 7 loại hình phạt bổ sung: cấm đảm nhệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính

Câu 68. Các biện pháp tư pháp áp dụng với cá nhân trong Luật Hình sự Việt Nam.

Các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội được quy định tại các Điều 47, 48, 49 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), gồm:

– Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.

– Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi.

– Bắt buộc chữa bệnh.

Đây là ba biện pháp được kế thừa của BLHS năm 1999.

Câu 69. Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

Hình phạt chính bao gồm:

  • Phạt tiền;
  • Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Hình phạt bổ sung bao gồm:

  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
  • Cấm huy động vốn;
  • Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

(Khoản 1, 2 Điều 33 BLHS năm 2015)

Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

  • Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
  • Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
  • Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
  • Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.

(Khoản 2 Điều 46 BLHS năm 2015)

Câu 70. Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại trong Luật Hình sự Việt Nam.

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo BLHS năm 2015
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm về tội phạm được quy định tại Điều 76 BLHS năm 2015.
(khoản 2 Điều 2 BLHS năm 2015)

Câu 71. Những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về thời hiệu theo Luật Hình sự Việt Nam.

Câu 72. Những biện pháp miễn chấp hành hình phạt theo Luật Hình sự Việt Nam.

Câu 73. Án treo theo Luật Hình sự Việt Nam

Án treo là một chế định pháp lý mà không phải pháp Luật Hình sự của quốc gia nào cũng có. Khi sửa đổi, bổ sung BLHS năm 1999 để ban hành BLHS năm 2015, trong quá trình soạn thảo và thông qua, cũng có nhiều ý kiến đề nghị bỏ chế định án treo, vì đã có hình phạt cải tạo không giam giữ cũng tương tự như án treo. Tuy nhiên, sau khi cân nhắc, xem xét tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, Quốc hội đồng ý giữ lại chế định án treo. Điều 65 BLHS năm 2015 có quy định về án treo, như sau:

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.

Sơ đồ bài viết

Sơ đồ bài viết