Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật Đất đai phần 7 là nguồn tài liệu quan trọng giúp bạn ôn tập và kiểm tra kiến thức về các quy định pháp luật liên quan đến đất đai. Phần 7 cung cấp những câu hỏi nhận định đúng sai nhằm làm rõ các khái niệm, quy trình và thủ tục trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai. Tài liệu này không chỉ giúp bạn nắm vững các nguyên tắc cơ bản mà còn rèn luyện khả năng phân tích và ứng dụng luật trong thực tế. Hãy tham khảo ngay để cải thiện hiệu quả học tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi môn Luật Đất đai.
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật đất đai: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-dat-dai?ref=lnpc
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai phần 7
Câu 1: Giá đất do Nhà nước quy định chỉ làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Nhận định sai. Giá đất không chỉ được sử dụng để xác định nghĩa vụ tài chính mà còn làm cơ sở để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, xử lý vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước, và tính giá trị quyền sử dụng đất (Khoản 4 Điều 56 Luật Đất đai).
Câu 2: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp.
Nhận định sai. Theo Điều 59 Luật Đất đai, UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích, không có quyền giao đất.
Câu 3: Các chủ thể sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Nhận định sai. Theo Khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai, tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất, không được tự do lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Câu 4: Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống nhau.
Nhận định sai. Thu hồi đất dẫn đến chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng, trong khi trưng dụng đất không làm mất quyền sử dụng đất (Khoản 5 Điều 4, Điều 45 Luật Đất đai).
Câu 5: Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định.
Nhận định sai. Việc thu hồi đất còn được thực hiện trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Câu 6: Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nhận định sai. Ngoài UBND cấp tỉnh và huyện, các cơ quan khác cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều 165 Nghị định 181.
Câu 7: Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nhận định sai. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai khi đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp lệ khác (Khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai).
Câu 8: Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp.
Nhận định sai. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 9 và 10 Nghị định 181).
Câu 9: Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp.
Nhận định sai. Hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nếu phần đất đó không thuộc diện hạn mức giao đất nông nghiệp (Điều 71 Luật Đất đai, Khoản 5 Điều 69 Nghị định 181).
Câu 10: Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nhận định sai. Một số hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thay vì chỉ xử phạt hành chính (Điều 140 Luật Đất đai).
Câu 11: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
Nhận định sai. Để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 113 Luật Đất đai và Điều 102 Nghị định 181, bao gồm việc chuyển đổi trong cùng xã, phường, thị trấn.
Câu 12: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.
Nhận định sai. Chỉ người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nếu không sẽ chỉ được hưởng giá trị phần thừa kế.
Câu 13: Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.
Nhận định sai. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (Điểm đ Khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai).
Câu 14: Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định sai. Một số tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước đây và đã trả tiền một lần hoặc nhiều năm vẫn được giao dịch quyền sử dụng đất (Điểm đ Khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai).
Câu 15: Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.
Nhận định sai. Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được xem như là một hình thức thế chấp quyền sử dụng đất (Khoản 1 Điều 31 Nghị định 84).
Câu 16: Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.
Nhận định sai. Một số loại đất, như đất có rừng tự nhiên, đồng cỏ tự nhiên, đất chuyên dùng… không phải nộp thuế sử dụng đất (Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp).
Câu 17: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được tặng, cho quyền sử dụng đất.
Nhận định sai. Chỉ những người thuộc đối tượng Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mới được thực hiện quyền này (Điểm đ Khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai).
Câu 18: Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Nhận định sai. Cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 84 (Khoản 2 Điều 117 Luật Đất đai).
Câu 19: Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng hóa.
Nhận định sai. Quyền sử dụng đất hợp pháp không được xem là hàng hóa nếu đất đó được giao không thu tiền sử dụng đất (Điều 109 Luật Đất đai).
Câu 20: Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.
Nhận định sai. Theo Khoản 5 Điều 14 Nghị định 84, vẫn có trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất dù sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.
Mời bạn xem thêm: