Sơ đồ bài viết
Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn tập “Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 phần 2” để nắm vững kiến thức? Phần 2 của bộ câu hỏi nhận định là chìa khóa giúp bạn tiếp cận sâu hơn các quy định pháp luật hình sự quan trọng, rèn luyện kỹ năng phân tích và phản biện pháp lý. Bài viết này tổng hợp những câu hỏi tiêu biểu, kèm theo lời giải và căn cứ pháp lý chi tiết, hỗ trợ bạn tự tin hơn khi bước vào kỳ thi. Hãy khám phá ngay để nâng cao kết quả học tập!
Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1 phần 2
Chương 6. Mặt khách quan
1. Tội bức tử là tội phạm cấu thành vật chất.
=> Nhận định này Sai. Tội bức tử thì thiệt hại này là về tính mạng hậu quả chết người) => tội phạm cấu thành thể chất
2. Tội bức tử là tội phạm có cấu thành hình thức vì hậu quả chết người không phải là dấu hiệu bắt buộc trong tội phạm này.
Đối với tôi có CTTP hình thức, hậu quả tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của MKQ nhưng việc xác định hậu quả vẫn có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Vì vậy khi quyết định hình phạt cũng cần phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi kết quả và hậu quả thực tế đã xảy ra.
=> Nhận định này Đúng. Vì hành vi bức tử có thể gây hậu quả chết người cũng như không gây chết người. Nên hậu quả chết người không phải là dấu hiệu bắt buộc của CTTP này.
3. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của tội bức tử.
=> Nhận định này Sai. Khoản 1 Điều 100 Bộ luật hình sự quy định: “ Người nào dối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mà làm người đó tự sát…”
Hành vi tự sát ở đây có thể gây hậu quả chết người cũng có thể không. Hậu quả của việc tự sát là dấu hiệu bắt buộc của CTTP không kể việc tự sát của nạn nhân có dẫn đến cái chết hay không.
Chương 7. Chủ thể
1. Người đủ 14 tuổi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Về TP rất nghiêm trọng do cố ý hoặc TP đặc biệt nghiêm trọng”.
=> Tội giết người là TP dặc biệt nghiêm trọng.
2. Người 15 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cản trở giao thông đường bộ.
Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự quy định: “ Nười đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phậm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự qquy định: “ Người chưa thành niên phạm tội
3. Dấu hiệu quan hệ gia đình không thể là dấu hiệu của chủ thể đặc biệt về tội phạm.
Chương 8. Mặt chủ quan
1. Lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp khác nhau ở chỗ người phạm tội đã trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hậu quả.
2. Mục đích phạm tội có trong trường hợp người pham tội mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả mà họ thấy trước xảy ra.
3. Mục đích phạm tội chỉ không có trong trường hợp vô ý.
4. Hậu quả của tội phạm có thể phù hợp với mục đích của người phạm tội.
Chương 9. Các giai đoạn phạm tội
1. Người 15 tuổi chuẩn bị phạm tội cướp tài sản không phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Người chuẩn bị phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng tới người khác để trục lợi không phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người chuẩn bị phạm tội đưa hối lộ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Người chuẩn bị phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án không phải chịu trách nhiệm hình sự.
5. Người chuẩn bị phạm tội trốn khỏi nơi giam có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
6. Tội phạm cấu thành hình thức không có giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
7. Tội phạm do người khác thực hiện đã hoàn thành thì không được phép phòng vệ.
Chương 10. Đồng phạm
1. Trong vụ đồng phạm giản đơn của tội hiếp dâm không đòi hỏi tất cả những người đồng phạm đều phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt.
2. Mọi trường hợp đồng phạm hiếp dâm (dưới hình thức đồng phạm đơn giản) đều bị xét xử theo điểm c khoản 2 Điều 111 Bộ luật hình sự năm 1999.
3. Đồng phạm phức tạp không phải là phạm tội có tổ chức.
Mời bạn xem thêm: