fbpx
ICA - Học viện đào tạo pháp chế doanh nghiệp
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1

Bạn đang tìm kiếm tài liệu ôn tập hiệu quả về “Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1”? Đây là nội dung quan trọng giúp sinh viên luật củng cố kiến thức lý thuyết và phát triển tư duy pháp lý. Bài viết này sẽ cung cấp những câu hỏi nhận định điển hình, kèm theo lời giải chi tiết và căn cứ pháp lý. Đừng bỏ lỡ cơ hội chinh phục môn Luật Hình sự 1 với bộ câu hỏi sát thực tiễn, hỗ trợ bạn tự tin hơn trong kỳ thi!

Tham khảo trọn bộ bài giảng môn học Luật Hình sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-hinh-su-1?ref=lnpc

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1

Chương 1. Luật hình sự

1. Những quan hệ xã hội được quy định tại khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) chính là đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam?

=> Nhận định này Sai. Đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự là quan hệ xã hội giữa Nhà nước và người phạm tội. Người phạm tội không phải là tội phạm.

Trích khoản 1 điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”.

Chương 2. Đạo luật hình sự 

1. Bộ luật hình sự không phải là Đạo luật hình sự?

=> Nhận định này Sai. Bộ luật hình sự là do quốc hội ban hành, Quy định tội phạm và hình phạt => Bộ luật hình sự là Đạo luật hình sự. (Đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do quốc hội ban hành, qui định tội phạm và hình phạt).

2. Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài có thể phải chịu Trách nhiệm hình sự theo qui định của Bộ luật hình sự Việt Nam.

=> Nhận định này Đúng. “Người nước ngoài phạm tội ở nước ngoài nhưng đe doạ an ninh hồ bình thế giới thi Việt Nam có quyền xét xử.”

3. Hành vi mua thuốc độc ở Việt Nam rồi mang sang Liên Bang Nga để đầu độc chết nạn nhân không bị coi là được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Vì hành vi phạm tội chỉ bị coi là ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu toàn bộ quá trình phạm tội diễn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam (mua thuốc độc ở Việt Nam).

4. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động trên đường bay quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Lãnh thổ gồm có:

– Lãnh thổ cố định gồm: vùng đất, nước, vùng trời, lòng đất

– Lãnh thổ di động: phương tiện máy bay, tàu biển Việt Nam.

Vậy, hành vi trên bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.

5. Mọi hành vi nguy hiểm cho xã hôị do chủ thể thực hiện trước 00 giờ ngày 01 tháng 07 năm 2016 thì không bị áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

=> Nhận định này Đúng. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.

CSPL: Khoản 1 Điều 7 Bộ luật hình sự 2015.

Chương 3. Tội phạm

1. Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm không phải là đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của tội phạm?

=> Nhận định này Đúng. Luật hình sự Việt Nam coi tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu của tội phạm nhưng không phải là dấu hiệu duy nhất mà chỉ là dấu hiện biểu hiện về mặt hình thức pháp lí của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội – dấu hiệu cơ bản của tội phạm.

2. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm ngây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức hình phạt cao nhất của tội ấy là đến ba năm tù?

=> Nhận định này Đúng. Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm sau đây được định nghĩa như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”.

3. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có hình phạt cao nhất đến bảy năm tự.

=> Nhận định này Đúng. Theo Điều 8 Bộ luật hình sự, các nhóm tội phạm được định nghĩa như sau: “… Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tự;…”.

4. Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

=> Nhận định này Đúng. Theo Khoản 3 điều 8 Bộ luật hình sự Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tự, tự chung thân hoặc tử hình.

Theo Điều 93 Bộ luật hình sự, người nào giết người thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, thì bị phạt tự từ mười hai năm đến hai mươi năm, tự chung thân hoặc tử hình.

5. A là người canh giữ B (người bị giam về tội cố ý gây thương tích). Vì thiếu trách nhiệm, A đã để B bỏ trốn.

Trường hợp này A có thể bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 Bộ luật hình sự năm 1999.

Theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự năm 1999 như sau: “Phạm tội đề người bị giam gữ về tội nghiêm trọng, rất nghiêm rọng thì bị phtạ tự từ 2 năm đêna 7 năm”.

=> Khẳng định trên là sai. A không bị xét xử theo khoản 2 Điều 301 của Bộ luật hình sự vì B (bị giam giư xvề tội cố ý gây thương tích) không phải là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

6. Tội phạm ít nghiêm trọng khác tội phạm nghiêm trọng ở chỗ hình phạt cụ thể đã tuyên là đến ba năm tự hay trên ba năm tự?

Tội phạm ít nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là đến 3 năm ù.

Tội phạm nghiêm trọng mức khung hình phạt cao nhất là 7 năm tự (trên 3 năm tự).

7. A bị Toà án xử phạt ba năm tự không có nghĩa là Ađã phạm tội ít nghiêm trọng.

=> Nhận định này Đúng. Vì tội nghiêm trọng khung hình phạt cao nhất là 7 năm tự có nghĩa là có thể có hình thức xử phạt ba năm tự đối với tội phạm nghiêm trọng.

8. Một người đã bị kết án mười năm tự về tội trộm cắp tài sản chưa được xoá án tích lại phạm tiếp tội này thì có thể không bị coi là tái phạm nguy hiểm.

=> Nhận định này Sai. Theo khoản 2 Điều 49 Bộ luật hình sự quy định: “ Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a, Đã bị kết tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng.

b, Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.”
Theo mục b khoản 2 Điều 49 thì người này bị coi là tái phạm nguy hiểm.

9. A là người có quyền truy tố bị can trước Toà án bafng bản cáo trạng. A biết rõ B là người phạm tội trộm cắp tài sản và có đủ cơ sở pháp lí để truy cứu trách nhiệm hình sự của B. Trường hợp này A không bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự năm 1999.

Theo khoản 2 Điều 294 Bộ luật hình sự “Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tự từ 2 năm đến 7 năm tự:

A, Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc cá tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;

B, gây hậu quả nghiêm trọng.”

A không xâm phạm ANQG và cũng không gây hậu quả nghiêm trọng. A không bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2 điều 294 Bộ luật hình sự”

Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1
Câu hỏi nhận định đúng sai Luật Hình sự 1

Chương 4. Cấu thành tội phạm

1. Chỉ các dấu hiệu sau đây mới bắt buộc phải có trong mọi hành vi cấu thành tội phạm: hành vi, lỗi và năng lực trách nhiệm hình sự.

Những dấu hệu bắt buộc phải có trong tất cả các cấu thành tội phạm là:

– Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố khách quan của tội phạm.

– Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.

– Dấu hiệu năng lực TNHS và độ tuổi thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm.

=> Nhận định này Đúng.

Mời bạn xem thêm:

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

.
.
.
Sơ đồ bài viết