Bài giảng môn học Luật Tố tụng dân sự chương II: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cung cấp kiến thức chi tiết về cách xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nội dung tập trung phân tích thẩm quyền theo loại việc, lãnh thổ và cấp xét xử, giúp sinh viên hiểu rõ vai trò của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự. Đây là tài liệu quan trọng hỗ trợ học tập và nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực luật tố tụng dân sự.
Bài giảng môn học Luật Tố tụng dân sự chương II
Chương 2: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
I. Khái niệm, ý nghĩa thẩm quyền dân sự của tòa án
– Tòa án có thẩm quyền thụ lý, giải quyết và ra phán quyết đối với VVDS
– Thẩm quyền được chia thành:
+ theo loại việc
+ theo cấp
+ theo lãnh thổ
– Thẩm quyền sơ thẩm theo loại việc:
+ xác định những vụ việc theo thủ tục TTDS
+ phân định giữa những thẩm quyền của tòa án đối với những loại việc theo thủ tục TTDS với những loại việc thuộc thẩm quyền của tòa án nhưng theo thủ tục TT hình sự hoặc TT hành chính và phân biệt thẩm quyền với các cơ quan, tổ chức khác (như UBND, …)
+ có 4 loại việc:
- dân sự ==> tương ứng với Tòa dân sự
- hôn nhân gia đình ==> tương ứng với Tòa gia đình và người chưa thành niên
- kinh doanh thương mại ==> tương ứng với Tòa kinh tế
- lao động ==> tương ứng với Tòa lao động
– Thẩm quyền sơ thẩm theo cấp: phân định thẩm quyền của tòa sơ thẩm cấp huyện và cấp tỉnh đối với từng VVDS
– Thẩm quyền sơ thẩm theo lãnh thổ: phân định thẩm quyền giữa các tòa án cùng cấp (theo địa phương)
II. Thẩm quyền sơ thẩm dân sự của tòa án theo loại việc
1. Cơ sở lý luận
– Dựa vào tính chất của quan hệ PL nội dung có tranh chấp mà tòa án cần phải giải quyết
– Các quan hệ PL về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động đều là những quan hệ PL có cùng tính chất: đều là quan hệ nhân thân hoặc quan hệ tài sản giữa các chủ thể, tức là tranh chấp về quyền lợi tư, không liên quan đến quyền lợi của NN (như trong hình sự hay hành chính)
2. Các quy định của PL về thẩm quyền theo loại việc
– Các quy định trong Luật TTDS quy định theo hướng liệt kê các vụ việc tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục TTDS
– Thẩm quyền thuộc 4 lĩnh vực:
+ dân sự: Điều 26, 27
+ hôn nhân gia đình: Điều 28, 29
+ kinh doanh thương mại: Điều 30, 31
+ lao động: Điều 32, 33
Ngoài ra, thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức được quy định trong Điều 34
Câu hỏi: Mọi tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ đều là tranh chấp dân sự ?
Trả lời: Sai. Theo khoản 4 Điều 26 Luật TTDS 2015 thì tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp dân sự, trừ trường hợp tranh chấp đó là giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ thuộc về tranh chấp kinh doanh thương mại (khoản 2 Điều 30)
Câu hỏi: Mọi tranh chấp về kinh doanh thương mại đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục TTDS ?
Trả lời: Sai. Ví dụ tranh chấp liên quan đến phá sản doanh nghiệp, thì sẽ vẫn do tòa án giải quyết, nhưng theo thủ tục của Luật phá sản chứ không phải theo thủ tục TTDS
III. Phân định thẩm quyền giữa các tòa án
1. Phân định thẩm quyền theo cấp
– Cơ sở phân định:
+ dựa vào tính đơn giản hay phức tạp của vụ việc
+ dựa vào năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tòa án (xu thế hiện nay là mở rộng quyền cho tòa án cấp huyện)
– Quy định của PL về thẩm quyền các cấp (Điều 33, 34):
Tòa án cấp huyện | Tòa án cấp tỉnh | |
– Dân sự– Hôn nhân gia đình | Hầu hết các tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình, dân sựVới tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nhưng ở các huyện biên giới thì vẫn do tòa án cấp huyện giải quyết | Khoản 7 Điều 26 Với tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì sẽ do tòa án cấp tỉnh giải quyết |
– Kinh doanh thương mại– Lao động | Khoản 1 Điều 30Khoản 1 Điều 31Điều 32Khoản 1 Điều 33 | Khoản 2-5 Điều 30Khoản 2-6 Điều 31 Khoản 2-5 Điều 33 |
Chú ý:
+ vụ việc thuộc thẩm quyền cấp huyện nhưng nếu có 1 bên đương sự ở nước ngoài, hoặc liên quan đến tài sản ở nước ngoài thì sẽ do tòa án cấp tỉnh giải quyết
+ tòa án cấp tỉnh có quyền lấy vụ việc cấp huyện lên để giải quyết nếu thấy cần thiết hoặc do tòa cấp huyện đề nghị
+ ở cấp huyện: có tòa dân sự (giải quyết cả dân sự, kinh doanh thương mại, và lao động), tòa hôn nhân gia đình
+ ở cấp tỉnh: có đủ 4 tòa
2. Phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
– Cơ sở phân định:
+ để bảo đảm quyền phòng vệ của bị đơn: vì bị đơn là người bị động, lại chưa chắc đã có lỗi (tức là chưa chức nguyên đơn đã đúng) ==> phân định thẩm quyền tòa án sao cho thuận tiện cho bị đơn (thường sẽ là tòa án nơi bị đơn thường trú, đặt trụ sở)
+ trong 1 số trường hợp, PL ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tòa án trong việc giải quyết vụ án: ví dụ tranh chấp về bất động sản thì sẽ do tòa án nơi có bất động sản giải quyết (vì thường sẽ phải đến tận nơi có bất động sản để xem xét)
+ dựa trên quyền tự định đoạt của đương sự: các đương sự có thể thỏa thuận để chọn tòa thích hợp
– Quy định của luật TTDS:
+ Điều 39: nguyên tắc phân định theo quy định của PL
+ Điều 40: ngoại lệ của những nguyên tắc tại Điều 39
Tham khảo trọn bộ bài giảng các môn học Luật Tố tụng dân sự: https://study.phapche.edu.vn/khoa-hoc-tim-hieu-mon-luat-to-tung-dan-su?ref=lnpc
Mời bạn xem thêm: